Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 128-NĐ

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 1957

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH GIÁ CƯỚC Ô TÔ CHỞ HÀNG HÓA TRÊN NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG NGẮN

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN

Căn cứ đề nghị của Nha Giao thông;
Xét giá cước ô tô chở hàng hóa trên những chặng đường ngắn có những điểm không hợp lý;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Nay ban hành giá cước ô tô chở hàng hóa trên những chặng đường ngắn theo biểu giá cước và thể thức thanh toán kèm theo nghị định này.

Điều 2. - Giá cước này sẽ thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 1957 thay thế cho giá cước đường ngắn ban hành từ ngày 18 tháng 11 năm 1955.

Điều 3. - Ông Chánh văn phòng Bộ Giao thông và Bưu điện, ông Giám đốc Nha Giao thông, các ông Chủ tịch Ủy ban hành chính liên khu, khu, thành phố và các tỉnh trực thuộc trung ương chiếu nghị định thi hành.

K. T. BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
THỨ TRƯỞNG




Lê Dung

BIỂU GIÁ CƯỚC VÀ THỂ THỨC THANH TOÁN CƯỚC Ô TÔ CHỞ HÀNG HÓA ĐƯỜNG NGẮN

BIỂU GIÁ CƯỚC Ô TÔ CHỞ HÀNG ĐƯỜNG NGẮN

Quãng đường

Giá cước một tấn, cây số

Đường loại 1

Đường loại 2

Đường loại 3

Đường loại 4

Đường loại 5

1 cây số

2.038đ

2.548đ

3.261đ

4.300đ

6.053đ

2 -

1.166

1.458

1.866

2.460

3.463

3 -

875

1.094

1.401

1.847

2.600

4 -

730

913

1.168

1.540

2.169

5 -

643

804

1.029

1.357

1.910

6 -

585

731

935

1.234

1.736

7 -

543

679

869

1.146

1.613

8 -

512

640

819

1.080

1.521

9 -

488

610

780

1.029

1.449

10 -

468

586

749

988

1.391

11 -

453

566

724

955

1.344

12 -

439

549

703

927

1.305

13 -

428

535

685

903

1.272

14 -

419

523

670

883

1.243

15 -

410

513

656

866

1.218

Từ cấy số thứ 16 trở lên tính cước theo giá cước đường dài.

Thể thức thanh toán cước ô tô chở hàng hóa đường ngắn:

Việc thanh toán cước ô tô chở hàng hóa đường ngắn quy định như sau:

1) Căn cứ vào khối lượng hàng hóa và quãng đường xa gần đã chuyển vận tính thành tấn/cây số rồi lấy giá quy định trong biểu giá cước số 3246, tùy theo loại đường tính ra tiền cước.

2) Tiền huy động phí tính theo tấn xe/ cây số kể từ địa điểm nhà xe đến nơi xếp hàng và từ chỗ dỡ hàng trở về nhà xe. Mỗi tấn xe/cây số người có hàng phải trả một số tiền huy động phí là hai trăm đồng bạc (200đ) cho người chủ xe.

3) Tiền cước tính tối thiểu từ 1 cây số trở lên. Những đoạn lẻ dưới 500m tính cước 500m, trên 500m tính tiền cước 1 cây số.

4) Nếu có hàng kết hợp thì tính giá cước hàng hai chiều. Giá cước hàng hai chiều đường ngắn là dựa vào biểu giá cước đường ngắn số 3246 mà rút đi 20%.

5) Tiền qua phà, tiền huy động phí là những tiêu thụ phụ mà người có hàng phải trả không kể trong khoản tiền cước chính.

6)Trong những trường hợp đặc biệt mà người thuê chở yêu cầu chuyển vận những loại hàng quá khổ, khó xếp dỡ thì người có hàng và người làm vận tải sẽ thương lượng và ghi những điều đã thỏa thuận vào trong hợp đồng.

Biểu giá cước đường ngắn và thể thức thanh toán này kèm theo nghị định số 128-NĐ ngày 24-5-1957.