Hệ thống pháp luật

Điều 4 Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:

“3. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đưa thông tin không đúng sự thật về sự cố hạt nhân được thực hiện theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.”.

2. Bổ sung Điều 1a vào sau Điều 1 như sau:

Điều 1a. Đối tượng bị xử phạt hành chính

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Hộ kinh doanh; hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.

3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:

a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại Luật Doanh nghiệp gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại Luật Hợp tác xã gồm: hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật.

4. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.

3. Bổ sung khoản 7 Điều 2 như sau:

“7. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a, c, d và d khoản 2 Điều 8, Điều 10, Điều 13, Điều 15 Nghị định này, trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần được xác định là tình tiết tăng nặng.

Đối với những hành vi vi phạm khác được quy định tại Nghị định này, trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần bị xử lý theo từng hành vi.”.

4. Bổ sung khoản 12 vào sau khoản 11 Điều 3 như sau:

“12. Buộc thu hồi hàng hóa để tiêu hủy.”.

5. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:

Điều 3a. Thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt

Việc thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 45a, Điều 45b và Điều 45c Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tiến hành công việc bức xạ khi giấy phép hết hạn sử dụng không quá 30 ngày làm việc;

b) Không thực hiện thủ tục sửa đổi giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo quy định.”;

b) Bổ sung tên khoản 4 như sau:

“4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:”;

c) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 4 như sau:

“e) Xây dựng cơ sở bức xạ.”;

d) Bổ sung tiêu đề khoản 5 như sau:

“5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:”;

đ) Bổ sung tiêu đề khoản 6 như sau:

“6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:”;

e) Bổ sung tiêu đề khoản 7 như sau:

“7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:”;

g) Bổ sung tiêu đề khoản 8 như sau:

“8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm khoản 2 Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c như sau:

“c) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ liều kế cá nhân cho nhân viên bức xạ;”;

b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 như sau:

“e) Không thiết lập mức điều tra theo quy định.”.

9. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 12 như sau:

“c) Không kiểm định định kỳ thiết bị xạ trị theo quy định.”.

10. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 13 như sau:

“c) Không trang bị thiết bị đo suất liều xách tay, thiết bị đo suất liều lắp cố định phù hợp với loại hình công việc bức xạ theo quy định.”.

11. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 19 như sau:

“a) Không xây dựng, tổ chức thực hiện hoặc không có quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định này;”.

12. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 Điều 27 như sau:

“g) Không bố trí người phụ trách an toàn, người phụ trách tẩy xạ, không có nhân viên được đào tạo về vật lý y khoa theo quy định;”.

13. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 28 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Không lắp khóa cho các cửa ra vào khu vực kiểm soát an ninh; không lắp khóa cho các cửa ra vào phòng đặt nguồn phóng xạ, phòng điều khiển nguồn, phòng điều khiển hệ thống an ninh; không lắp khóa cho bể xử lý nước bảo quản nguồn phóng xạ trong chiếu xạ công nghiệp;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:

“đ) Không có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền, không có biên bản bàn giao khi chuyển giao nguồn phóng xạ trong nội bộ cơ sở; không có văn bản quy định trách nhiệm, quyền hạn của lực lượng bảo vệ và của từng tổ chức, cá nhân liên quan đến việc bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định;”.

14. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 29 như sau:

“d) Không có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền, không có biên bản bàn giao khi chuyển giao nguồn phóng xạ trong nội bộ cơ sở; không có văn bản quy định trách nhiệm, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân liên quan đến việc bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định;”.

15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 30 như sau:

“b) Vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Nghị định này;”.

16. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 31 như sau:

“đ) Vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Nghị định này;”.

17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm khoản Điều 32 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:

“e) Vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Nghị định này.”;

b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 3 như sau:

“e) Không kiểm đếm nguồn phóng xạ sau mỗi ca làm việc và định kỳ hàng tháng; không có văn bản quy định trách nhiệm, quyền hạn của từng đơn vị, cá nhân liên quan đến việc bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:

“c) Vi phạm điểm d khoản 2 Điều 29 Nghị định này;”.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

Điều 33. Vi phạm quy định về an ninh nguồn phóng xạ khi sử dụng, lưu giữ nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh D

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

1. Không kiểm đếm nguồn phóng xạ định kỳ hằng quý, không kiểm đếm hàng tuần trong trường hợp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, tạm dừng dây chuyền sản xuất đối với thiết bị sử dụng nguồn phóng xạ lắp trên dây chuyền sản xuất.

2. Không có văn bản quy định trách nhiệm, quyền hạn của từng đơn vị, cá nhân liên quan đến việc bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định.”.

19. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 39 như sau:

“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi kết quả dịch vụ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.

20. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 40 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tcó một trong các hành vi sau:

a) Thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử mà không có đủ số lượng người có chứng chỉ hành nghề theo quy định;

b) Sử dụng người không có chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử thực hiện hoạt động dịch vụ theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.”;

b) Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào sau khoản 2 như sau:

“3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi kết quả dịch vụ đã cung cấp đối với vi phạm quy định ti khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.”.

21. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 41 như sau:

a) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:

“đ) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ liều kế cá nhân, trang thiết bị bảo hộ, không tổ chức đánh giá liều chiếu xạ cá nhân đúng tần suất quy định cho nhân viên thực hiện dịch vụ làm việc trực tiếp với bức xạ theo quy định.”;

b) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 3 như sau:

“đ) Không bảo đảm việc duy trì cơ sở vật chất - kỹ thuật theo điều kiện cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử, trừ hành vi vi phạm bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này;”;

c) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 3 như sau:

“e) Tái phạm một trong các hành vi quy định tại điểm a, b, d và đ khoản 3 Điều này.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm c và e khoản 3 Điều này.”.

22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 43 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:

“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:

“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng;”.

23. Sửa đổi, bổ sung một số điểm khoản 1 Điều 44 như sau:

a) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:

“b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.

24. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:

Điều 45. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ; Trưng Công an cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trưởng Công an cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.

3. Trưng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm 2, 4 và 5 Điều 3 Nghị định này.

4. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 3 Nghị định này.

5. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 3 Nghị định này.”.

25. Bổ sung Điều 45a vào sau Điều 45 như sau:

Điều 45a. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan

1. Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.

2. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.”.

26. Bổ sung Điều 45b vào sau Điều 45a như sau:

Điều 45b. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam

1. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.

2. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.”.

27. Bổ sung Điều 45c vào sau Điều 45b như sau:

Điều 45c. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng

1. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.

2. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 4 Điều 3 Nghị định này.”.

28. Bổ sung Điều 45d vào sau Điều 45c như sau:

Điều 45d. Phân định thẩm quyền xử phạt

1. Thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ:

a) Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 27 và khoản 1 Điều 42 Nghị định này;

b) Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 18, Điều 1, 2, 3, và 5 Điều 19, Điều 20, Điều 21, khoản 1 và 3 Điều 22, khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 23, Điều 24, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, khoản 1, 2 và 3 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 3 Điều 37, khoản 1 Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Nghị định này;

c) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, khoản 1 Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, khoản 1, 2 và 3 Điều 35, Điều 36, khoản 1, 3 và 4 Điều 37, khoản 1 Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Nghị định này;

d) Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có thẩm quyền xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính tại điểm b khoản 2 Điều 5, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 34 và Điều 42 Nghị định này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này.

3. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân:

a) Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 42 Nghị định này;

b) Trưng Công an cấp xã có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5, khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 42 Nghị định này;

c) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5, khoản 3, 4, 5 và 11 Điều 6, Điều 8, Điều 9, khoản 1, 2 và 3 Điều 17, khoản 1 và 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, khoản 1 và 2 Điều 20, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 34 và Điều 42 Nghị định này;

d) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định tại Điều 5, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 18, khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 23, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, khoản 1, 2 và 3 Điều 35, khoản 1 và 2 Điều 36, khoản 1 Điều 38 và Điều 42 Nghị định này;

đ) Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 23, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 38 và Điều 42 Nghị định này.

4. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan:

a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải Đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử liên quan đến hoạt động hải quan đối với những hành vi vi phạm hành chính tại điểm c khoản 4 và điểm a khoản 11 Điều 6, khoản 2 và 3 Điều 9, khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 18 và Điều 42 Nghị định này;

b) Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử liên quan đến hoạt động hải quan đối với những hành vi vi phạm hành chính tại điểm c khoản 4, điểm a khoản 7 và khoản 11 Điều 6, khoản 2 và 3 Điều 9, khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 18 và Điều 42 Nghị định này;

c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử liên quan đến hoạt động hải quan đối với những hành vi vi phạm hành chính tại điểm c khoản 4, điểm a khoản 7 và khoản 11 Điều 6, khoản 2 và 3 Điều 9, khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 18 và Điều 42 Nghị định này.

5. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam:

a) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử xảy ra trên vùng biển thuộc chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 17, khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 18, Điều 34, khoản 1, 2 và 3 Điều 35, khoản 1 Điều 38 và Điều 42 Nghị định này;

b) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xphạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử xảy ra trên vùng biển thuộc chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam được quy định tại Điều 6, Điều 17, Điều 18, Điều 34, Điều 35, Điều 38 và Điều 42 Nghị định này.

6. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng:

a) Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử xảy ra tại khu vực biên giới, cửa khẩu được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 6, Điều 17, khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 18, Điều 34, khoản 1, 2 và 3 Điều 35, khoản 1 Điều 38 và Điều 42 Nghị định này;

b) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên txảy ra tại khu vực biên giới, cửa khẩu được quy định tại Điều 6, Điều 17, Điều 18, Điều 34, Điều 35, Điều 38 và Điều 42 Nghị định này.”.

29. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:

Điều 46. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử gồm:

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định từ Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 45a, Điều 45b và Điều 45c Nghị định này.

2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, công chức viên chức trong các cơ quan quy định tại các Điều 43, Điều 44 và Điều 45a của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.”.

Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử

  • Số hiệu: 126/2021/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 30/12/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Vũ Đức Đam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH