Chương 1 Nghị định 126/2018/NĐ-CP về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
Nghị định này quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam); trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
1. Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo điều ước quốc tế về việc thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
2. Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được thành lập không theo điều ước quốc tế.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là tên gọi chung của tổ chức hoạt động không vì lợi nhuận trong lĩnh vực văn hóa và một số lĩnh vực khác liên quan được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, do tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là bên nước ngoài) thành lập hoặc tham gia thành lập và tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Người quản lý và nhân viên của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là công dân của nước đặt trụ sở cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được cử, tuyển dụng đến làm việc tại Việt Nam; công dân Việt Nam và công dân nước thứ ba được tuyển dụng.
3. Người đại diện theo pháp luật của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là công dân nước đặt trụ sở cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
4. Trụ sở là địa điểm của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác ngoài nơi đặt trụ sở của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
6. Giấy chứng nhận đăng ký là văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo điều ước quốc tế.
7. Giấy phép là văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép thành lập và hoạt động đối với cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được thành lập không theo điều ước quốc tế.
8. Giấy chứng nhận là văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép thành lập và hoạt động đối với chi nhánh cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
1. Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam chỉ được hoạt động sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép. Chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam chỉ được hoạt động sau khi có Giấy chứng nhận. Mọi hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài và chi nhánh tại Việt Nam phải phù hợp với nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép, Giấy chứng nhận.
2. Trong quá trình hoạt động, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phong tục, tập quán, văn hóa của Việt Nam; không được phép cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào sử dụng danh nghĩa, cơ sở vật chất của mình để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc làm phương hại đến lợi ích hợp pháp của nước khác.
3. Trong trường hợp hoạt động trong các lĩnh vực khác có liên quan, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với lĩnh vực đó.
4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam trong quá trình hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đều bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nghị định 126/2018/NĐ-CP về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- Số hiệu: 126/2018/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/09/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 947 đến số 948
- Ngày hiệu lực: 05/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
- Điều 5. Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 6. Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 7. Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 9. Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 10. Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền gia hạn Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 11. Điều kiện thành lập và hoạt động
- Điều 12. Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
- Điều 13. Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận
- Điều 14. Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền gia hạn Giấy chứng nhận
- Điều 15. Nội dung hoạt động
- Điều 16. Tổ chức hoạt động
- Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 18. Người đại diện theo pháp luật, người quản lý, nhân viên cơ sở văn hóa nước ngoài
- Điều 19. Đình chỉ hoạt động
- Điều 20. Chấm dứt hoạt động