Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/2004/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2004 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ công văn số 212 NQ/UBTVQH11 ngày 22 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI
1. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách Thủ đô Hà Nội được phân cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Uỷ ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể giữa ngân sách các cấp thuộc thành phố (thành phố, quận, huyện, phường, xã) theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội của Thành phố. Riêng đối với ngân sách xã, thị trấn thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật Ngân sách Nhà nước.
Nhà nước ưu tiên đầu tư về ngân sách và các nguồn tài chính khác nhằm phát triển kinh tế - xã hội Thành phố để Thành phố thực hiện vai trò trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước.
2. Hàng năm, căn cứ vào dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định: Dự toán thu, chi ngân sách Thành phố; phân bổ nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp Thành phố; số bổ sung từ ngân sách Thành phố cho ngân sách cấp dưới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và bảo đảm thực hiện theo định hướng chung của ngân sách nhà nước.
Điều 2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu được phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách Thành phố do Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định; thời gian ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
1. Hàng năm, trong trường hợp có số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Ngân sách Nhà nước, ngân sách thành phố được thưởng 30% của số tăng thu này, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước.
VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
2. Việc bố trí vốn đầu tư cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Đối với dự án ODA do ngân sách đầu tư:
- Đối với dự án, công trình do Bộ, cơ quan trung ương làm chủ dự án, công trình, việc bố trí vốn (bao gồm cả vốn đối ứng) do ngân sách trung ương bảo đảm.
- Đối với dự án, công trình do Uỷ ban nhân dân Thành phố làm chủ dự án, Thành phố có trách nhiệm bố trí từ nguồn ngân sách Thành phố để bảo đảm phần vốn đối ứng của dự án, công trình.
b) Đối với dự án ODA vay về cho vay lại, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn, các dự án sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
3. Mức bố trí cụ thể về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn thực hiện các chương trình, dự án cho thành phố Hà Nội được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Điều 6. Việc huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách thành phố quy định tại
1. Khi có nhu cầu huy động vốn đầu tư, Uỷ ban nhân dân thành phố lập phương án trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Vốn huy động đầu tư cho các công trình, dự án bảo đảm các nguyên tắc: công trình, dự án sử dụng vốn huy động đầu tư phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội; công trình, dự án đầu tư thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định; công trình, dự án đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Thành phố phải bố trí cân đối ngân sách địa phương trả hết nợ khi đến hạn.
Điều 8. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội được quyền quyết định tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại cho Thành phố không phụ thuộc vào quy mô khoản viện trợ; riêng đối với các khoản viện trợ có liên quan đến tôn giáo, quốc phòng, an ninh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm thực hiện tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản viện trợ này, thực hiện chế độ hạch toán quyết toán theo đúng quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Nghị định 112/2015/NĐ-CP sửa đổi Quy định về cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội tại Điều 5 Nghị định 123/2004/NĐ-CP
- 2Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2016 hợp nhất Nghị định quy định về cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 63/2017/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách tài chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội
- 1Nghị định 92/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội
- 2Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Thông tư 51/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2004/NĐ-CP về cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội do Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 123/2004/NĐ-CP quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội
- Số hiệu: 123/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 18/05/2004
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 18
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra