Điều 12 Nghị định 115/2014/NĐ-CP quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước
Điều 12. Tổ chức đoàn kiểm tra
1. Thành lập đoàn kiểm tra:
a) Kiểm tra thông qua thành lập đoàn kiểm tra được ghi vào kế hoạch kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất. Đoàn kiểm tra được thành lập trên cơ sở quyết định của cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra, đồng thời gửi quyết định và nội dung kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra ít nhất là 10 ngày làm việc trước ngày kiểm tra.
b) Trường hợp kiểm tra đột xuất, đoàn kiểm tra phải có trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày kiểm tra.
2. Hoạt động của đoàn kiểm tra:
a) Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đoàn kiểm tra có quyền làm việc trực tiếp với đối tượng được kiểm tra; yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra.
c) Thời gian hoạt động của đoàn kiểm tra do người ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra quyết định, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
3. Trong quá trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra tiến hành lập biên bản để xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra. Biên bản phải có các nội dung như sau:
a) Ngày, tháng, năm lập biên bản;
b) Họ và tên, chức vụ của trưởng đoàn kiểm tra;
c) Họ và tên, chức vụ của đại diện doanh nghiệp được kiểm tra;
d) Thông tin, tài liệu được thu thập, cung cấp;
đ) Xác nhận của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện doanh nghiệp được kiểm tra.
Nghị định 115/2014/NĐ-CP quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước
- Số hiệu: 115/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 03/12/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1065 đến số 1066
- Ngày hiệu lực: 20/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Quyền, trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 6. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
- Điều 7. Nội dung báo cáo tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp
- Điều 9. Nội dung kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp
- Điều 10. Kiểm tra thông qua báo cáo
- Điều 11. Kiểm tra thông qua làm việc với doanh nghiệp được kiểm tra
- Điều 12. Tổ chức đoàn kiểm tra
- Điều 13. Báo cáo kết quả kiểm tra
- Điều 14. Quyền, trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 15. Quyền, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 16. Quyền và trách nhiệm của Người đại diện
- Điều 17. Thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp
- Điều 18. Nội dung và cách thức tổ chức đoàn kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp
- Điều 19. Kiểm tra thông qua báo cáo
- Điều 20. Báo cáo kết quả kiểm tra
- Điều 21. Giám sát về thực hiện chế độ báo cáo
- Điều 22. Trách nhiệm công bố báo cáo giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước
- Điều 23. Trách nhiệm trong trường hợp doanh nghiệp nhà nước không hoàn thành chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao
- Điều 24. Xử lý vi phạm và hình thức kỷ luật