Điều 12 Nghị định 114-HĐBT năm 1986 về chế độ học bổng và sinh hoạt phí của học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
1. Nghị định này thi hành kể từ năm học 1986-1987 và thay thế các quy định trước đây về chế độ học bổng và sinh hoạt phí đối với học sinh các trường đại học và trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
2. Học sinh các trường (lớp) thanh, thiếu nhi vùng cao; học sinh các lớp năng khiếu thuộc các trường đại học và trung học chuyên nghiệp quản lý thuộc chỉ tiêu đào tạo hàng năm của Nhà nước, được áp dụng chế độ học bổng quy định tại Nghị định này.
3. Học sinh các trường, lớp do ngành hoặc địa phương đào tạo ngoài chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước (địa phương, ngành tự đài thọ kinh phí) phải được Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp hoặc tổng cục dạy nghề đồng ý và sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính thì mới được áp dụng các chế độ tại Nghị định này.
4. Chế độ sinh hoạt phí đối với công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang đi học bồi dưỡng và bổ túc ngắn hạn; hệ đào tạo tại chức; bổ túc văn hoá và nâng cao trình độ; hệ đào tạo tại các trường đảng và đoàn thể và hệ đào tạo của khối trường thuộc lực lượng vũ trang có quy định riêng.
Nghị định 114-HĐBT năm 1986 về chế độ học bổng và sinh hoạt phí của học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 114-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 29/09/1986
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Chí Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 05/09/1986
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Học sinh các trường đào tạo trong nước (đại học, cao đẳng, chuyên tu, dự bị đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, chuyên ngữ để chuẩn bị đi học nước ngoài) theo chỉ tiêu đào tạo của kế hoạch Nhà nước, được cấp học bổng và sinh hoạt phí theo chế độ quy định ở Nghị định này.
- Điều 2. Suất học bổng cơ bản là 110 đồng/tháng cộng thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng và được bảo đảm cung ứng bằng hiện vật, theo định lượng và giá bán lẻ ổn định do Nhà nước quy định.
- Điều 3. Học bổng (chưa kể phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng) được cấp theo các loại và mức sau đây:
- Điều 4. Những học sinh không thuộc diện ghi trong điều 3 mục a, b, c, thì không được cấp học bổng, nhưng nếu học tốt thì được thưởng với mức tiên tiến 30 đồng/tháng và xuất sắc 50 đồng/tháng.
- Điều 5. Công nhân, viên chức có thời gian công tác liên tục trên 3 năm (trên 36 tháng) trong biên chế Nhà nước được cấp có thẩm quyền cử đi học (trong chỉ tiêu tuyển sinh của Nhà nước) tại các trường trong nước từ 12 tháng trở lên được hưởng sinh hoạt phí theo tỷ lệ phần trăm của lương cơ bản trước khi đi học:
- Điều 6. Học sinh ưu tú (được chọn trong số học sinh xuất xắc, thuộc tất cả đối tượng, có nhiều thành tích nổi bật về nghiên cứu khoa học, rèn luyện và hoạt động xã hội, hoặc có thành tích đột xuất tiêu biểu) được cấp học bổng đặc biệt. Một xuất học bổng đặc biệt bằng 110 đồng/tháng cộng với mức học bổng hoặc sinh hoạt phí xuất sắc của từng đối tượng và được cấp trong từng năm học.
- Điều 7. Học sinh học các ngành nghề kỹ thuật nặng nhọc độc hại và cần khuyến khích được phụ cấp thêm từ 10% đến 40% xuất học bổng cơ bản. Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề quy định danh mục và tỷ lệ phụ cấp cho các ngành nghề này, sau khi đã thoả thuận với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động.
- Điều 8. Học bổng và sinh hoạt phí của học sinh được cấp theo học kỳ hoặc năm học. Căn cứ vào kết quả học tập của học kỳ trước hoặc năm học trước để cấp học bổng và sinh hoạt phí của học kỳ sau hoặc năm học sau.
- Điều 9. Trong thời gian nghỉ hè, học sinh không được cấp học bổng trừ học sinh diện chính sách và diện hưởng sinh hoạt phí theo lương thì được cấp ngang mức đạt yêu cầu của từng đối tượng.
- Điều 10. Học sinh bị kỷ luật, tuỳ mức độ nặng nhẹ có thể bị cắt, giảm học bổng hoặc sinh hoạt phí hoặc bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định của Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp và Tổng cục dạy nghề.
- Điều 11. Về phụ cấp thực tập được quy định như sau:
- Điều 12. Điều khoản thi hành:
- Điều 13. Bộ trưởng Bộ đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ trưởng Bộ giáo dục, Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề cùng Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Bộ Nội thương và Bộ Lương thực theo chức năng của mình có trách nhiệm quy định và hướng dẫn cụ thể thi hành Nghị định này.
- Điều 14.