Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114-HĐBT | Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 1986 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Tiếp Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang,
NGHỊ ĐỊNH:
Mức học bổng cụ thể để cho từng học sinh chia ra nhiều loại tuỳ theo đối tượng và kết quả học tập của học sinh nhằm khuyến khích học sinh quan tâm đến kết quả học tập, đồng thời chiếu cố thích đáng đối với các học sinh thuộc diện chính sách.
Mức định lượng đối với học sinh hưởng sinh hoạt phí (ghi tại điều 5) giống như đối với công nhân, viên chức nhà nước đang làm việc bình thường tại khu vực hành chính, sự nghiệp.
Thời gian học sinh được hưởng chế độ bảo đảm cung ứng bằng hiện vật theo định lượng bao gồm cả thời gian đi thực tập, hoạt động xã hội, nghỉ hè, ốm đau, chờ phân công công tác sau tốt nghiệp không quá 3 tháng.
a) Học bổng loại I cấp cho học sinh là con liệt sỹ mồ côi cả cha lẫn mẹ; con liệt sỹ đang hưởng tuất vì không có người nuôi dưỡng; con dân tộc ít người mồ côi cả cha lẫn mẹ; thương binh được xếp hạng thương tật mà không ở diện chuyển ngành đi học; con thương binh hạng I và bệnh binh hạng I mà bố mẹ không có khả năng nuôi dưỡng.
Không đạt (lưu ban) : 140 đồng/tháng.
Đạt yêu cầu 160 đồng/tháng.
Tiên tiến 180 đồng/tháng.
Xuất sắc 200 đồng/tháng.
b) Học bổng loại II cấp cho học sinh là con liệt sỹ hoặc con dân tộc ít người không thuộc diện ở điểm a trên đây; con những người hưởng lương, phụ cấp hoặc trợ cấp của Nhà nước mà mồ côi cả cha lẫn mẹ; học sinh là con thương binh và bệnh binh hạng I, hạng II, quân nhân phục vụ trên hạn nghĩa vụ quân sự.
Không đạt (lưu ban) 110 đồng/tháng.
Đạt yêu cầu 130 đồng/tháng.
Tiên tiến 150 đồng/tháng.
Xuất sắc 170 đồng/tháng.
c) Học bổng loại III cấp cho học sinh con các gia đình hưởng lương hoặc phụ cấp, trợ cấp của Nhà nước và thuộc khu vực kinh tế tập thể :
Không đạt (lưu ban) không cấp.
Đạt yêu cầu 110 đồng/tháng.
Tiên tiến 130 đồng/tháng
Xuất sắc 150 đồng/tháng.
Không đạt (lưu ban): 70% lương cơ bản
Đạt yêu cầu 80% lương cơ bản
Tiên tiến 90% lương cơ bản.
Xuất xắc 100% lương cơ bản.
Nếu là anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang và chiến sỹ thi đua toàn quốc được hưởng sinh hoạt phí như sau:
Không đạt (lưu ban) 90% lương cơ bản.
Đạt yêu cầu 100% lương cơ bản.
Tiên tiến 105% lương cơ bản.
Xuất xắc 110% lương cơ bản.
Trường hợp là anh hùng và chiến sỹ thi đua toàn quốc không hưởng lương thì áp dụng mức phụ cấp 250 đồng/tháng để tính thay lương.
Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề cùng với Bộ Tài chính và Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quy định thể thức lựa chọn và hàng năm tổ chức xét duyệt loại học bổng đặc biệt này.
Học sinh được nhà trường thu nhận cho học lại và mới tuyển vào học kỳ I năm thứ nhất được cấp học bổng hoặc sinh hoạt phí ngang mức đạt yêu cầu tuỳ theo đối tượng hoặc hoàn cảnh gia đình.
Trong thời gian chờ phân công tác sau tốt nghiệp, học sinh (trừ diện chính sách và diện hưởng sinh hoạt phí theo lương) không được cấp học bổng.
Học sinh diện chính sách và hưởng sinh hoạt phí được cấp ngang mức đạt yêu cầu của từng đối tượng, nhưng không quá 3 tháng.
Học sinh tốt nghiệp đi nhận công tác theo kế hoạch phân công của Nhà nước tại cơ sở mới thì được cấp tiền tàu xe từ trường đến cơ sở mới.
1. Nói chung học sinh thực tập tại các vùng đồng bằng, thành phố và trung du được hưởng phụ cấp thực tập như sau:
Đối với học sinh hưởng học bổng hoặc sinh hoạt phí thấp hơn xuất học bổng 110 đồng/tháng thì trong thời gian thực tập được cộng thêm phụ cấp thực tập cho bằng 110 đồng/tháng.
Đối với học sinh hưởng học bổng hoặc sinh hoạt phí từ 110 đồng/tháng trở lên thì trong thời gian thực tập được phụ cấp thêm 50% xuất học bổng cơ bản (55 đồng/tháng).
2. Các học sinh thực tập ở những nơi có đòi hỏi cường độ lao động cao, nơi khó khăn nguy hiểm, độc hại, thì ngoài khoản phụ cấp thực tập nói ở trên còn được cộng thêm 50% xuất học bổng cơ bản (55 đồng/tháng).
3. Những học sinh học nghề ở các ngành khai thác hầm lò, địa chất hầm lò, khoan dầu khí và thợ lặn trong thời gian thực tập được hưởng học bổng bằng lương thợ bậc 1 của nghề đó và thôi không được học bổng, phụ cấp thực tập và phụ cấp ngành nghề nêu trong điều 3, điều 7 và điều 11.1 và 11.2
4. Nếu thực tập sản xuất ở cơ sở mang lại kết quả cụ thể thì tất cả học sinh đi thực tập được cơ sở thưởng thêm theo hợp đồng ít nhất bằng 30% lương của bậc thợ hoặc cán bộ chuyên môn quy định cho học sinh thực tập.
5. Các mức phụ cấp thực tập trên đây được cộng thêm chênh lệch phụ cấp giá sinh hoạt theo vùng theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
6. Học sinh được thanh toán tiền vé tàu, xe trong thời gian đi thực tập; được nơi đến thực tập cho mượn dụng cụ và giúp đỡ các điều kiện cần thiết để bảo đảm an toàn và bảo hộ lao động, theo khả năng cho phép.
1. Nghị định này thi hành kể từ năm học 1986-1987 và thay thế các quy định trước đây về chế độ học bổng và sinh hoạt phí đối với học sinh các trường đại học và trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
2. Học sinh các trường (lớp) thanh, thiếu nhi vùng cao; học sinh các lớp năng khiếu thuộc các trường đại học và trung học chuyên nghiệp quản lý thuộc chỉ tiêu đào tạo hàng năm của Nhà nước, được áp dụng chế độ học bổng quy định tại Nghị định này.
3. Học sinh các trường, lớp do ngành hoặc địa phương đào tạo ngoài chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước (địa phương, ngành tự đài thọ kinh phí) phải được Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp hoặc tổng cục dạy nghề đồng ý và sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính thì mới được áp dụng các chế độ tại Nghị định này.
4. Chế độ sinh hoạt phí đối với công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang đi học bồi dưỡng và bổ túc ngắn hạn; hệ đào tạo tại chức; bổ túc văn hoá và nâng cao trình độ; hệ đào tạo tại các trường đảng và đoàn thể và hệ đào tạo của khối trường thuộc lực lượng vũ trang có quy định riêng.
Võ Chí Công (Đã ký) |
- 1Quyết định 104-CP năm 1968 sửa đổi chế độ học bổng của sinh viên, học sinh các trường đại học và trung học chuyên nghiệp do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 12-VG năm 1966 về việc cải tiến chế độ học bổng đối với sinh viên, học sinh (người miền Bắc) học trong các trường chuyên nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Giáo dục 1998
- 4Công văn 3716/BGDĐT-KHTC năm 2015 về báo cáo mức học phí khối mầm non, phổ thông giai đoạn 2010-2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Quyết định 104-CP năm 1968 sửa đổi chế độ học bổng của sinh viên, học sinh các trường đại học và trung học chuyên nghiệp do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 12-VG năm 1966 về việc cải tiến chế độ học bổng đối với sinh viên, học sinh (người miền Bắc) học trong các trường chuyên nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 4Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- 5Luật Giáo dục 1998
- 6Công văn 3716/BGDĐT-KHTC năm 2015 về báo cáo mức học phí khối mầm non, phổ thông giai đoạn 2010-2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Nghị định 114-HĐBT năm 1986 về chế độ học bổng và sinh hoạt phí của học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 114-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 29/09/1986
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Chí Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra