Điều 18 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
1. Quy hoạch, xây dựng, phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới phải căn cứ tình hình từng tuyến biên giới, từng địa phương, phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh, chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
2. Chính phủ thống nhất quản lý quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên phạm vi toàn quốc; phê duyệt quy hoạch hệ thống cửa khẩu từng tỉnh và phê duyệt quy hoạch phạm vi khu vực cửa khẩu đối với cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.
3. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới đất liền lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính lập, thẩm định quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, trình Chính phủ phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên địa bàn tỉnh (trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên toàn quốc), trình Chính phủ phê duyệt;
b) Khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh; phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới; trình Chính phủ phê duyệt phạm vi cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
c) Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
6. Hoạt động xây dựng cửa khẩu biên giới thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- Số hiệu: 112/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/11/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1031 đến số 1032
- Ngày hiệu lực: 15/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Các loại cửa khẩu biên giới đất liền
- Điều 5. Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới
- Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực cửa khẩu
- Điều 8. Người xuất cảnh, nhập cảnh
- Điều 9. Phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh
- Điều 10. Hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 11. Khu vực cửa khẩu
- Điều 12. Thẩm quyền xác định phạm vi khu vực cửa khẩu
- Điều 13. Hoạt động ở khu vực cửa khẩu
- Điều 14. Dây chuyền kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)
- Điều 15. Kiểm tra, kiểm soát, giám sát tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
- Điều 16. Thời gian làm việc tại cửa khẩu biên giới
- Điều 17. Thẩm quyền hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới
- Điều 18. Quy hoạch cửa khẩu biên giới
- Điều 19. Nguyên tắc, thẩm quyền mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới
- Điều 20. Trình tự mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới
- Điều 21. Nội dung quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới
- Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 26. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
- Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh có cửa khẩu biên giới