Điều 24 Nghị định 04-CP năm 1997 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai
Điều 24.- Thi hành quyết định xử phạt hành chính:
1. Các tổ chức, cá nhân bị xử phạt phải thi hành ngay quyết định xử phạt kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt 5 ngày, các tổ chức bị xử phạt phải xác định lỗi của người trực tiếp gây ra vi phạm hành chính trong khi thi hành phận sự được giao để truy cứu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất, trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà tổ chức và người bị phạt không thi hành thì cơ quan ra quyết định xử phạt tổ chức cưỡng chế theo quy định tại
Các cơ quan, tổ chức hoặc đại diện hợp pháp của người bị xử phạt có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan, người đã ra quyết định xử phạt và
Uỷ ban nhân dân sở tại tổ chức việc cưỡng chế, lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan ra quyết định xử phạt cưỡng chế quyết định xử phạt khi được yêu cầu.
Nghị định 04-CP năm 1997 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai
- Số hiệu: 4-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/01/1997
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: 10/01/1997
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Sử dụng đất không đúng mục đích:
- Điều 2. Lấn, chiếm đất đai:
- Điều 3. Làm giảm khả năng sản xuất đất nông nghiệp, lâm nghiệp:
- Điều 4. Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác:
- Điều 5. Tự tiện chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Điều 6. Tự tiện chuyển đổi, chuyển nhượng đất sử dụng không hợp pháp:
- Điều 7. Cho thuê đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản trái với quy định tại Điều 78 Luật Đất đai:
- Điều 8. Cố tình không kê khai, đăng ký hoặc kê khai, đăng ký sử dụng đất không đúng loại, hạng đất:
- Điều 9. Kéo dài thời hạn bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất bị thu hồi để giao cho mình:
- Điều 10. Vi phạm quy định về nộp lệ phí địa chính:
- Điều 11. Kéo dài thời hạn chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
- Điều 12. Gây cản trở cho việc giao đất, điều tra, xác định giá đất, đo đạc, lập bản đồ địa chính, xác định mốc giới địa chính, mốc trắc địa, thanh tra, xét khiếu tố và giải quyết tranh chấp đất đai:
- Điều 13. Tự tiện di chuyển, làm sai lệch, hư hỏng mốc giới địa chính, mốc trắc địa:
- Điều 14. Làm sai lệch các giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất:
- Điều 15. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Uỷ ban nhân dân các cấp:
- Điều 16. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Nhà nước chuyên ngành địa chính:
- Điều 17. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan Thanh tra Nhà nước chuyên ngành về văn hoá thông tin, bảo vệ môi trường, đê điều, công trình thuỷ lợi, xây dựng, kiểm lâm, thanh tra quân đội cảnh sát nhân dân được quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng đất đai theo phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của mình.
- Điều 18. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai là 2 năm, nếu quá thời hạn nói trên mà hành vi vi phạm chưa bị xử phạt thì áp dụng biện pháp quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 11 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 19. Uỷ quyền xử lý vi phạm hành chính:
- Điều 20. Áp dụng các hình thức xử phạt:
- Điều 21. Phạt cảnh cáo:
- Điều 22. Phạt tiền:
- Điều 23. Thu hồi đất:
- Điều 24. Thi hành quyết định xử phạt hành chính:
- Điều 25. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính:
- Điều 26. 1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà vi phạm các quy định về xử phạt hành chính; người không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà tuỳ tiện phạt thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất cho Nhà nước, tổ chức hoặc công dân thì phải bồi thường.
- Điều 27. Tổ chức, cá nhân bị phạt có quyền khiếu nại quyết định xử lý vi phạm hành chính và tố cáo hành vi lạm quyền hoặc trái với pháp luật của Nhà nước đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai theo quy định tại Điều 87, Điều 88 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
- Điều 28. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai có thành tích thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
- Điều 29. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo các điều, khoản quy định tại Nghị định này; trừ trường hợp các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Điều 30. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
- Điều 31. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
- Điều 32.