Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám

Chương II

HỆ THỐNG THU NHẬN DỮ LIỆU ẢNH VIỄN THÁM

Điều 7. Hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám

Hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm vệ tinh viễn thám, công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám, hệ thống lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám và mạng lưới truyền dẫn dữ liệu ảnh viễn thám.

Điều 8. Vệ tinh viễn thám

1. Vệ tinh viễn thám là vệ tinh nhân tạo được trang bị các bộ cảm viễn thám nhằm thu thập thông tin về các đối tượng địa lý.

2. Việc xây dựng và phát triển vệ tinh viễn thám bằng ngân sách nhà nước nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý tài nguyên và môi trường, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thực hiện theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Cơ quan chủ quản vận hành vệ tinh viễn thám phải định kỳ hàng năm báo cáo các thông tin vận hành vệ tinh viễn thám, việc truyền tín hiệu vệ tinh viễn thám cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Việc báo cáo đột xuất được thực hiện khi có yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Các vệ tinh viễn thám được xây dựng bằng nguồn ngân sách nhà nước phải có chế độ ưu tiên thời gian chụp để đảm bảo cung cấp dữ liệu phục vụ công tác quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.

Điều 9. Xây dựng công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám

1. Công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám xây dựng bằng ngân sách nhà nước được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai xây dựng trạm điều khiển vệ tinh viễn thám, trạm thu dữ liệu viễn thám quốc gia thuộc phạm vi quản lý, tuân thủ theo Luật Đầu tư công và các văn bản quy định pháp luật về xây dựng hiện hành;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức triển khai xây dựng trạm điều khiển vệ tinh viễn thám, trạm thu dữ liệu viễn thám chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý, tuân thủ theo Luật Đầu tư công và các văn bản quy định pháp luật về xây dựng hiện hành.

2. Khi xây dựng công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất hoặc sử dụng công trình kiến trúc đã có để xây dựng công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám, xác định hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Khi lập kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám, chủ đầu tư phải xin ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông về vị trí đặt trạm, tần số sử dụng của trạm thu dữ liệu viễn thám, trạm điều khiển vệ tinh viễn thám trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 10. Vận hành, bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc vận hành, bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia thuộc phạm vi quản lý.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc vận hành, bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.

3. Việc vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phê duyệt trước khi đưa vào khai thác, sử dụng;

b) Đối với công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám đang khai thác, sử dụng mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức được giao vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phê duyệt.

4. Tổ chức, cá nhân được giao vận hành, bảo trì các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải thực hiện đúng quy định về vận hành, bảo trì đảm bảo công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám luôn hoạt động bình thường theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thiết kế khi xây dựng.

5. Bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự hoạt động bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm một hoặc một số hoặc toàn bộ các công việc gồm kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình. Mỗi loại công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải có quy trình bảo trì quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám. Quy trình bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám đảm bảo phù hợp và được tích hợp với quy trình vận hành, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phê duyệt.

Điều 11. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và vận hành trạm thu dữ liệu viễn thám, trạm điều khiển vệ tinh viễn thám

Tổ chức, cá nhân được tham gia đầu tư xây dựng và vận hành trạm thu dữ liệu viễn thám, trạm điều khiển vệ tinh viễn thám, đảm bảo theo quy định của pháp luật về đầu tư; đảm bảo quyền lợi của nhà nước và tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư; đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Điều 12. Hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám

1. Hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải được xác định trong quá trình giao đất, cho thuê đất và giao chủ đầu tư quản lý, khai thác, sử dụng để đảm bảo công trình hoạt động ổn định theo thông số kỹ thuật; thiết kế. Đối với những công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám đã được xây dựng và đang hoạt động ổn định trước khi Nghị định này được ban hành thì giữ nguyên hiện trạng.

2. Việc cắm mốc giới để xác định và công bố công khai ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác định trên bản đồ địa chính theo quy định hiện hành.

3. Hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác lập với bán kính 150 mét tính từ tâm ăng ten.

4. Bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám

a) Trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám không được xây dựng công trình cao tầng, trồng cây lâu năm gây che chắn, đào, đắp và các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến sự ổn định của công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám;

b) Đối với trạm điều khiển vệ tinh viễn thám và trạm thu dữ liệu viễn thám (trừ trạm thu dữ liệu từ vệ tinh viễn thám địa tĩnh), ngoài hành lang bảo vệ được thiết lập theo khoản 3 Điều này được trồng cây hoặc xây dựng công trình nhưng độ cao phải bảo đảm góc giữa đường nối tâm ăng ten tới điểm cao nhất của cây hoặc công trình và bề mặt ngang qua tâm ăng ten không vượt quá 2° (hai độ);

c) Khi triển khai mới các công trình hạ tầng để sử dụng các hệ thống vô tuyến điện có vùng phủ sóng có khả năng ảnh hưởng tới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám cần bảo đảm không được gây nhiễu có hại cho các trạm điều khiển vệ tinh viễn thám, trạm thu dữ liệu viễn thám;

d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan xác định ranh giới và bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý.

Điều 13. Trách nhiệm bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định và tổ chức bảo vệ cho từng loại công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải thực hiện đúng quy định về bảo vệ cho từng loại công trình.

3. Người dân khi phát hiện công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám bị phá hoại hoặc hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám bị xâm phạm phải kịp thời thông báo với chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Điều 14. Di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám

1. Việc di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh mà công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám không thể tiếp tục duy trì sự tồn tại hoặc không hoạt động bình thường theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, thông số kỹ thuật;

b) Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thiên tai làm mất, hư hỏng và tác động ngoại cảnh khác làm mất, hư hỏng, thay đổi vị trí;

c) Hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng hoặc đã có công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám khác thay thế.

2. Việc di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám do phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh kèm theo quyết định phê duyệt dự án có liên quan;

b) Sau khi có ý kiến đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan về yêu cầu phải di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám kèm theo quyết định phê duyệt dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh có liên quan;

c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thỏa thuận, lựa chọn địa điểm mới để di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập dự án di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám, gửi bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xem xét, cho ý kiến trước khi phê duyệt dự án;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức việc di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám.

Điều 15. Thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám

1. Dữ liệu ảnh viễn thám được thu nhận từ các nguồn:

a) Trạm thu dữ liệu viễn thám của Việt Nam;

b) Mua, trao đổi, nhận viện trợ của nước ngoài.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám hàng năm, định kỳ 05 năm trên cơ sở tổng hợp nhu cầu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhiệm vụ đột xuất được Nhà nước giao.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức triển khai việc thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám từ các trạm thu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý theo kế hoạch đã được phê duyệt.

4. Việc mua dữ liệu ảnh viễn thám của nước ngoài (nếu có) bằng nguồn ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong các trường hợp sau:

a) Trạm thu dữ liệu viễn thám ở Việt Nam và cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia không đáp ứng được yêu cầu về chủng loại, số lượng, chất lượng ảnh và thời gian thu nhận;

b) Chưa có trong kế hoạch thu nhận dữ liệu viễn thám đã được phê duyệt.

Điều 16. Xử lý dữ liệu ảnh viễn thám

1. Dữ liệu ảnh viễn thám mức 0 (không) là dữ liệu ảnh viễn thám được thu nhận trực tiếp tại trạm thu dữ liệu viễn thám mà chưa qua bất cứ một quá trình hiệu chỉnh nào.

2. Dữ liệu ảnh viễn thám thô là dữ liệu ảnh viễn thám mức 0 (không) được xử lý sơ bộ, nhằm loại bỏ sai số trong của đầu thu và tín hiệu nhiễu do ảnh hưởng của khí quyển.

3. Dữ liệu ảnh viễn thám mức 0 (không) được thu nhận tại trạm thu dữ liệu viễn thám ở Việt Nam phải được đánh giá chất lượng trước khi xử lý. Dữ liệu ảnh viễn thám mức 0 (không) đảm bảo yêu cầu kỹ thuật phải được xử lý để tạo ra dữ liệu ảnh viễn thám thô.

Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám

  • Số hiệu: 03/2019/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 04/01/2019
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 65 đến số 66
  • Ngày hiệu lực: 20/02/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH