Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 02/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề

Chương 2:

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ

MỤC I: DẠY NGHỀ DÀI HẠN

Điều 10.

1. Dạy nghề dài hạn thực hiện từ 1 đến 3 năm tại các trường dạy nghề. Các trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đủ điều kiện được tổ chức dạy nghề dài hạn theo quy định tại Nghị định này.

2. Dạy nghề dài hạn dành cho những người có đủ điều kiện học nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Việc xây dựng chương trình dạy nghề dài hạn phải căn cứ vào nguyên tắc xây dựng chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Chương trình dạy nghề phải được cụ thể hoá thành giáo trình. Giáo trình dạy nghề dài hạn do Hiệu trưởng nhà trường tổ chức biên soạn. Việc thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề dài hạn, ngắn hạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Điều 11. Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề dài hạn được quy định như sau:

1. Giáo viên dạy nghề phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng chuyên ngành; giáo viên chỉ dạy thực hành nghề có thể là nghệ nhân hoặc kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao hơn hai bậc trở lên so với bậc nghề đào tạo;

2. Giáo viên dạy các môn khác phải có bằng tốt nghiệp trường cao đẳng sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp trường đại học, cao đẳng khác;

3. Đối với những giáo viên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc đại học sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

Điều 12. Trường dạy nghề có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thực hiện chương trình và xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với đối tượng và thời gian dạy nghề; bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề cho công nhân kỹ thuật, theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật nghề do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành;

2. Nghiên cứu nhu cầu đào tạo nghề; tổ chức dạy nghề dài hạn, dạy nghề ngắn hạn và tư vấn về dạy nghề;

3. Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào quá trình đào tạo;

4. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho dạy nghề; thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theo quy định của pháp luật;

5. Tổ chức, giáo dục và quản lý người học nghề; phối hợp với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên;

6. Tổ chức, quản lý quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề theo thẩm quyền;

7. Quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật;

8. Tham gia phổ cập nghề cho người lao động; phối hợp với trường phổ thông giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh;

9. Liên kết với tổ chức kinh tế, giáo dục, khoa học để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, gắn dạy nghề với việc làm, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường;

10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về dạy nghề.

Điều 13.

1. Trường dạy nghề được tổ chức theo khoa chuyên môn, tổ bộ môn, phòng chức năng, phòng nghiệp vụ, đơn vị phục vụ, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với nghề đào tạo.

2. Người học nghề được tổ chức theo lớp, tổ, nhóm học.

3. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của trường; giúp Hiệu trưởng là Phó Hiệu trưởng. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

4. Hiệu trưởng thành lập Hội đồng đào tạo, Hội đồng tư vấn khác giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường.

5. Thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này được quy định trong Điều lệ trường dạy nghề.

Điều 14. Hiệu trưởng trường dạy nghề cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề; Hiệu trưởng các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học có đăng ký dạy nghề dài hạn theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề.

Điều 15. Trường dạy nghề được thành lập theo quy hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

1. Thẩm quyền thành lập trường dạy nghề được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập trường dạy nghề trực thuộc sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trường dạy nghề thuộc tỉnh quản lý; cho phép thành lập trường dạy nghề tư thục, trường dạy nghề thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố, sau khi có đề nghị của cá nhân, của người đứng đầu tổ chức đó và văn bản thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Thủ tục, hồ sơ xin thành lập trường và đăng ký hoạt động dạy nghề của trường dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Điều 16.

1. Cấp quản lý nào quyết định thành lập thì cấp đó có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể và chuyển trường dạy nghề từ công lập sang bán công hoặc ra khỏi hệ thống trường dạy nghề.

2. Việc sáp nhập, chia, tách, chuyển trường dạy nghề từ công lập sang bán công hoặc ra khỏi hệ thống trường dạy nghề được thực hiện theo yêu cầu quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề hoặc yêu cầu của tổ chức, cá nhân đứng ra xin thành lập trường dạy nghề nhưng phải được sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải theo nguyên tắc sau:

a) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề;

b) Bảo đảm lợi ích của người học nghề.

3. Thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ sáp nhập, chia, tách trường dạy nghề được thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 17.

1. Trường dạy nghề bị đình chỉ hoạt động trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức và hoạt động của trường, mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy nghề, quy chế thi, cấp bằng, chứng chỉ nghề hoặc không đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

Cơ quan quản lý dạy nghề căn cứ vào kiến nghị của thanh tra dạy nghề và ý kiến các đơn vị liên quan để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đình chỉ hoạt động của trường dạy nghề.

Trong quyết định đình chỉ hoạt động trường dạy nghề phải quy định rõ lý do và thời gian đình chỉ; những vấn đề phải khắc phục; việc bảo vệ quyền lợi của giáo viên, cán bộ quản lý và người học nghề; yêu cầu kiểm tra, đánh giá trước khi có quyết định cho hoạt động lại.

2. Trường dạy nghề bị xem xét giải thể trong trường hợp không có khả năng khắc phục các vi phạm, không đảm bảo các điều kiện cho dạy nghề sau thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc phải giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đứng ra xin thành lập trường, hoặc do yêu cầu quy hoạch hệ thống trường dạy nghề.

Việc quyết định giải thể trường dạy nghề được thực hiện sau khi bảo đảm giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhân viên, trách nhiệm vật chất hoặc quyền lợi tiếp tục học nghề của học sinh học nghề theo quy định của pháp luật.

MỤC II: DẠY NGHỀ NGẮN HẠN

Điều 18.

1. Dạy nghề ngắn hạn thực hiện dưới một năm tại trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cơ sở giáo dục khác.

Dạy nghề ngắn hạn dành cho những người có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học.

2. Dạy nghề ngắn hạn có thể tổ chức theo hình thức tổ chức học lý thuyết và thực hành theo lớp; kèm cặp tại xưởng, tại nhà, lấy thực hành là chính, vừa học, vừa làm; chuyển giao công nghệ; đưa kiến thức khoa học, công nghệ mới và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.

Điều 19. Trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập được hoạt động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Được thành lập theo đúng quy định của pháp luật;

2. Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết cho dạy và học;

3. Có đủ giáo viên với trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

4. Có nội dung, chương trình, giáo trình phù hợp với mục tiêu dạy nghề;

5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy nghề.

Điều 20. Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề ngắn hạn được quy định như sau:

1. Giáo viên dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp trường sư phạm kỹ thuật, hoặc tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp;

2. Giáo viên dạy thực hành nghề là người có kỹ thuật, có tay nghề bậc cao, hoặc là nghệ nhân, chuyên gia;

3. Đối với giáo viên quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chưa có bằng tốt nghiệp trường sư phạm thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

Điều 21. Trung tâm dạy nghề có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức dạy nghề ngắn hạn, bồi dưỡng nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ và tư vấn về dạy nghề; tổ chức tập huấn nghề và phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, kinh nghiệm sản xuất tiên tiến;

2. Dạy nghề gắn với thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu người lao động đến những nơi đang cần người làm việc;

3. Tổ chức, quản lý quá trình đào tạo và cấp chứng chỉ nghề theo thẩm quyền;

4. Quản lý cán bộ, giáo viên, cơ sở vật chất, tài sản theo quy định của pháp luật;

5. Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theo quy định của pháp luật;

6. Phối hợp với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, y tế, nghiên cứu khoa học để gắn dạy nghề với việc làm;

7. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về dạy nghề.

Điều 22. Giám đốc trung tâm dạy nghề chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của trung tâm; giúp việc Giám đốc trung tâm có các Phó Giám đốc. Trung tâm dạy nghề được tổ chức thành phòng, ban chức năng, nghiệp vụ, tổ giáo viên.

Điều 23. Giám đốc trung tâm dạy nghề, Hiệu trưởng trường dạy nghề và các cơ sở có đăng ký dạy nghề, Hiệu trưởng các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học có đăng ký dạy nghề ngắn hạn theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp chứng chỉ nghề.

Điều 24. Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trung tâm dạy nghề thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

MỤC III: DẠY NGHỀ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 25. Trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và các quy định cụ thể sau đây:

1. Chỉ được đào tạo nghề và tổ chức thực tập sản xuất cho người học nghề theo đúng nghề đào tạo ghi trong giấy phép đầu tư;

2. Bảo đảm quyền đăng ký dự tuyển vào học nghề đối với mọi công dân Việt Nam, người nước ngoài đã được đăng ký thường trú, hoặc tạm trú dài hạn tại Việt Nam có đủ độ tuổi và trình độ học vấn theo yêu cầu của nghề đào tạo và tiêu chuẩn tuyển sinh của trường, trung tâm;

3. Ưu tiên tuyển dụng công dân Việt Nam vào làm giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật tại trường, trung tâm. Đối với những giáo viên, nhân viên đòi hỏi trình độ cao mà phía Việt Nam chưa đáp ứng được, thì trường, trung tâm có quyền tuyển dụng người nước ngoài, những người này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép lao động và được hưởng các quyền ưu đãi như: nhập cảnh, thuế nhập khẩu, xuất khẩu, đi lại và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;

4. Căn cứ vào các nghề đào tạo, cơ sở vật chất và địa bàn hoạt động của mình, quy định mức học phí phù hợp với từng nghề và địa bàn dạy nghề. Người học nghề nộp học phí bằng tiền Việt Nam theo mức thoả thuận giữa người học nghề và trường, trung tâm;

5. Bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động Việt Nam làm việc tại trường, trung tâm theo hợp đồng lao động; quyền lợi và nghĩa vụ của người học nghề theo hợp đồng học nghề đã ký kết với trường, trung tâm.

Điều 26.

1. Căn cứ vào trình độ và cấp bậc đào tạo, trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm đăng ký với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề của trường, trung tâm. Bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề do trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài cấp có giá trị pháp lý trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề phải ghi bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

2. Hiệu trưởng trường dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề; Giám đốc trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài cấp chứng chỉ nghề. Việc cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề được thực hiện ngay sau khi tốt nghiệp khoá học.

Điều 27.

1. Thẩm quyền thành lập, giải thể trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

2. Hồ sơ đăng ký, thủ tục giải thể trường, trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể.

MỤC 4: HỢP ĐỒNG HỌC NGHỀ

Điều 28.

1. Hợp đồng học nghề thể hiện các cam kết giữa cơ sở dạy nghề và người học nghề hoặc giữa cơ sở dạy nghề và tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo nghề về quyền, lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên trong thời gian dạy nghề.

2. Hợp đồng học nghề được lập thành hai bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản, theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trong trường hợp thời gian dạy nghề dưới 15 ngày, thì hai bên có thể giao kết hợp đồng học nghề bằng miệng.

Điều 29.

1. Các trường hợp sau đây phải giao kết hợp đồng học nghề giữa người học nghề với cơ sở dạy nghề:

a) Học nghề tại các cơ sở dạy nghề bán công, dân lập, tư thục; cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp, hợp tác xã; cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Học nghề tại cơ sở dạy nghề công lập ngoài chỉ tiêu đào tạo có ngân sách nhà nước giao cho cơ sở dạy nghề đó;

c) Người học nghề sau thời gian đào tạo được phân công công tác theo địa chỉ định trước hoặc để thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia.

2. Trường hợp cơ sở dạy nghề giao kết hợp đồng dạy nghề cho nhiều người của một tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo nghề, thì hợp đồng học nghề được lập phải kèm theo danh sách người học nghề.

Điều 30. Hợp đồng học nghề cần phải ghi rõ các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên nghề học;

2. Mục tiêu học: trình độ nghề phải đạt được, những việc phải làm được, những sản phẩm sẽ làm được ra sau khi học xong;

3. Thời gian học lý thuyết và thực hành;

4. Loại máy móc, thiết bị dùng cho thực tập, cách tổ chức thực tập, phương tiện an toàn lao động, vệ sinh lao động;

5. Nơi học và thực tập;

6. Số học phí phải trả; mức học phí được miễn, giảm (nếu có), phương thức trả học phí;

7. Hướng giải quyết việc làm cho người học nghề sau khi học xong;

8. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng học nghề.

Điều 31.

1. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã tuyển người vào học nghề để sau đó làm việc cho doanh nghiệp thì người học không phải đóng học phí và hợp đồng học nghề phải bổ sung thêm nội dung sau đây:

a) Thời gian phải làm việc cho doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi học xong;

b) Mức tiền công trả cho người học nghề khi họ trực tiếp, hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian học nghề. Mức tiền công do hai bên thoả thuận căn cứ vào giá trị sinh lợi.

2. Hợp đồng học nghề ở cơ sở dạy nghề theo hình thức kèm cặp tại xưởng, tại nhà, ngoài nội dung ghi tại Điều 30 Nghị định này phải ghi rõ thời gian bắt đầu được trả công và mức tiền công trả cho người học nghề theo từng thời gian. Mức tiền công do hai bên thoả thuận căn cứ vào giá trị sinh lợi.

Điều 32.

1. Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì không được trả lại học phí đã nộp. Trong thời gian học nghề, nếu người học nghề đi làm nghĩa vụ quân sự, bị bệnh không đủ sức khoẻ để tiếp tục học tập hoặc do cơ sở dạy nghề không thực hiện đúng hợp đồng học nghề thì được trả lại phần học phí của thời gian học còn lại.

2. Cơ sở dạy nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì phải báo cho cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề biết rõ nguyên nhân. Nếu cơ quan này xác nhận việc chấm dứt hợp đồng do nguyên nhân bất khả kháng gây ra, thì cơ sở dạy nghề không phải trả lại cho người học nghề số học phí đã thu; nếu do các nguyên nhân khác, thì cơ sở dạy nghề phải trả lại cho người học nghề toàn bộ số học phí đã thu.

3. Người học nghề là nữ, trong quá trình thực hiện hợp đồng học nghề mà có thai, nếu có giấy chứng nhận của y tế cấp huyện trở lên về việc thực hiện hợp đồng học nghề sẽ bị ảnh hưởng xấu đến thai nhi, thì khi chấm dứt hợp đồng học nghề không phải bồi thường phí dạy nghề, sau thời gian nghỉ thai sản, nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện, thì được tiếp tục theo học.

4. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp, nếu người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn hoặc học xong không làm việc hay làm việc không đủ thời hạn cam kết đã ghi trong hợp đồng học nghề với doanh nghiệp, hợp tác xã thì phải bồi thường phí dạy nghề.

Phí dạy nghề gồm các khoản chi phí cho người dạy, tài liệu học tập, trường lớp, máy móc thiết bị, vật liệu thực hành và các chi phí khác đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho người học. Mức bồi thường do doanh nghiệp, hợp tác xã xác định, được thoả thuận trước và ghi rõ trong hợp đồng học nghề.

5. Sau 3 tháng kể từ lúc kết thúc học nghề mà doanh nghiệp, hợp tác xã không giao kết hợp đồng lao động với người học nghề, thì người đó có quyền giao kết hợp đồng lao động với người khác và không phải bồi thường phí dạy nghề.

6. Những người học nghề theo địa chỉ ở vùng núi cao, biên giới, hải đảo sau khi học nghề xong phải chấp hành sự phân công, điều động của đơn vị, cơ quan cử đi học; nếu không chấp hành quyết định phân công, điều động đó, thì phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo nghề.

Nghị định 02/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề

  • Số hiệu: 02/2001/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 09/01/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 24/01/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH