Hệ thống pháp luật

Chương 1 Nghị định 02/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về tổ chức, hoạt động dạy nghề và hoạt động dịch vụ, tư vấn về dạy nghề; các loại hình tổ chức cơ sở dạy nghề; quyền, lợi ích và trách nhiệm của cơ sở dạy nghề, người dạy nghề, người học nghề; chính sách đầu tư, ưu đãi cho dạy nghề; quản lý Nhà nước về dạy nghề.

Điều 2.

1. Trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề (gọi chung là cơ sở dạy nghề) được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác theo quy định tại Nghị định này.

2. Cơ sở dạy nghề quy định tại khoản 1 Điều này gồm có:

a) Cơ sở dạy nghề công lập do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, đầu tư, tổ chức bộ máy quản lý và điều hành;

b) Cơ sở dạy nghề bán công được thành lập trên cơ sở liên kết giữa cơ quan Nhà nước với tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, loại hình sở hữu hoặc do chuyển cơ sở dạy nghề công lập thành cơ sở dạy nghề bán công; việc quản lý, điều hành thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Cơ sở dạy nghề dân lập do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội thành lập, đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; tự quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật, phù hợp với mục tiêu, tôn chỉ hoạt động của tổ chức mình;

d) Cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), hợp tác xã được thành lập để dạy nghề, bổ túc nghề, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản xuất, công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và tạo điều kiện cho người lao động tìm việc làm, tự tạo việc làm;

đ) Cơ sở dạy nghề tư thục do cá nhân hay một nhóm cá nhân có đủ điều kiện đầu tư thành lập và tự quản lý theo quy định của pháp luật;

e) Cơ sở dạy nghề do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài) đầu tư, xây dựng và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định này và pháp luật Việt Nam có liên quan.

Điều 3.

1. Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở dạy nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước :

a) Dạy các nghề phổ thông để giải quyết việc làm cho người chưa có việc làm, người lao động bị mất việc làm hoặc các nghề khác đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động;

b) Dạy nghề kết hợp với sử dụng người học nghề làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã sau thời gian học nghề; đào tạo lại nghề để chuyển sang nghề khác trong doanh nghiệp; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ;

c) Dạy nghề gắn với tạo việc làm ở các trung tâm dịch vụ việc làm, trung tâm triển khai, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới và các cơ sở dịch vụ khác;

d) Dạy nghề, bổ túc nghề cho người lao động phục vụ nhu cầu xuất khẩu lao động và chuyên gia;

đ) Dạy nghề phù hợp với mục tiêu hoạt động của các tổ chức đứng ra thành lập cơ sở dạy nghề dân lập;

e) Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới cho giáo viên, nhân viên nghiệp vụ, công nhân Việt Nam làm việc tại các cơ sở dạy nghề của nước ngoài;

g) Người lao động được phép học nghề theo hình thức vừa học vừa làm, học từ xa, tự học có hướng dẫn theo chương trình dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Sau khi học hết chương trình nếu có đủ điều kiện thì được quyền dự thi, kiểm tra và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề hoặc chứng chỉ nghề.

2. ưu tiên phát triển dạy nghề và có chính sách ưu đãi thích hợp đối với người học nghề và cơ sở dạy nghề theo hướng sau :

a) Dạy nghề dành riêng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật, người dân tộc thiểu số; dạy nghề cho người lao động ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo; dạy các nghề truyền thống;

b) Người học nghề thuộc đối tượng hưởng chính sách xã hội; học các nghề có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại; đào tạo theo địa chỉ cho vùng núi cao, biên giới, hải đảo được hưởng các chính sách ưu đãi thích hợp về tuyển sinh, học bổng, miễn, giảm học phí, xét tốt nghiệp theo quy định của Nhà nước.

Điều 4.

1. Cơ sở dạy nghề công lập, bán công, dân lập được thành lập khi đủ các điều kiện sau đây:

a) Có cơ sở dạy lý thuyết, thực hành, thiết bị, phương tiện bảo đảm dạy nghề đạt trình độ, kỹ năng nghề theo mục tiêu đào tạo đã đăng ký; bảo đảm các điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người học;

b) Có đội ngũ giáo viên dạy nghề đạt trình độ chuẩn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 67 Luật Giáo dục và các quy định tại Nghị định này;

c) Có chương trình dạy nghề phù hợp với nguyên tắc xây dựng chương trình dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; có giáo trình dạy nghề phù hợp với mục tiêu, nội dung đào tạo nghề;

d) Có vốn, tài sản riêng đủ bảo đảm để hoạt động dạy nghề.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình dạy nghề dài hạn, ngắn hạn cho các cơ sở dạy nghề; tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên dạy nghề chưa đạt trình độ chuẩn; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên dạy nghề.

Điều 5.

1. Cơ sở dạy nghề tư thục có số học sinh từ 10 người trở lên; cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp, của hợp tác xã được tổ chức thành lớp học và có thu học phí phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

2. Cơ sở dạy nghề tư thục, cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp, của hợp tác xã dạy nghề ngắn hạn có dưới 10 người học theo hình thức kèm cặp tại xưởng, tại nhà và có thu học phí phải có đủ các điều kiện sau đây :

a) Địa điểm dạy nghề, trang thiết bị thực hành nghề phù hợp với nghề dạy, bảo đảm các điều kiện về vệ sinh và an toàn lao động cho người học nghề;

b) Có người thành thạo nghề hướng dẫn thực hành;

c) Có đủ công cụ, nguyên vật liệu để người học thực hành;

d) Có hợp đồng học nghề giữa cơ sở dạy nghề và người học nghề;

đ) Đăng ký với ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi sở tại và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Doanh nghiệp, hợp tác xã tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo thời hạn cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề; không phải tuân theo các quy định tại Nghị định này về điều kiện thành lập cơ sở dạy nghề; không được thu học phí.

Điều 6. Cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo loại hình trường, trung tâm dạy nghề với hình thức liên doanh, hợp tác kinh doanh, 100% vốn nước ngoài để thực hiện hoạt động dạy nghề được quy định như sau:

1. Việc thành lập, giải thể cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

2. Cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài phải hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định này và pháp luật Việt Nam, không phương hại đến an ninh quốc gia, không trái với truyền thống đạo đức, văn hoá của dân tộc Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết;

3. Cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài phải đăng ký hoạt động với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 7.

1. Cơ sở dạy nghề công lập, bán công, dân lập, tư thục có số học sinh từ 10 người trở lên; cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp, của hợp tác xã được tổ chức thành lớp học phải đăng ký hoạt động dạy nghề tại cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi sở tại.

2. Các cơ sở dạy nghề dưới đây phải đăng ký hoạt động dạy nghề tại Tổng cục Dạy nghề thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề trực thuộc cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội;

b) Trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ dạy nghề, bồi dưỡng nghề phục vụ cho xuất khẩu lao động.

Điều 8.

1. Các cơ sở dạy nghề thuộc diện đăng ký họat động dạy nghề phải có điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động riêng phù hợp với điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; chấp hành đúng pháp luật và các quy định tại Nghị định này, tôn trọng và bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của người học nghề theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng học nghề.

2. Quan hệ giữa cơ sở dạy nghề và người học nghề được xác lập qua những quy định về tuyển sinh học nghề hoặc giao kết hợp đồng học nghề. Người học nghề phải thực hiện đầy đủ điều lệ, quy chế của cơ sở dạy nghề.

Điều 9.

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, tư vấn có thu tiền trong lĩnh vực dạy nghề phải tuân theo các quy định sau đây:

a) Có đủ các điều kiện hoạt động dịch vụ, tư vấn về dạy nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Đăng ký phạm vi, nội dung hoạt động dịch vụ, tư vấn về dạy nghề với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi sở tại;

c) Chấp hành các quy định của pháp luật và cam kết theo hợp đồng với người được thụ hưởng dịch vụ, tư vấn về dạy nghề; chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hoạt động dịch vụ, tư vấn về dạy nghề.

2. Chính phủ khuyến khích các cơ quan, tổ chức hoạt động tư vấn về dạy nghề miễn phí cho công dân, người lao động có nhu cầu tư vấn.

Nghị định 02/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề

  • Số hiệu: 02/2001/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 09/01/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 24/01/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH