Điều 35 Luật tố cáo 2011
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được bảo vệ
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ mình hoặc người thân thích của mình khi có căn cứ xác định việc bị kỷ luật, buộc thôi việc, luân chuyển công tác hoặc bị các hình thức trù dập, phân biệt đối xử khác, bị đe dọa xâm hại hoặc xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
b) Được thông báo về biện pháp bảo vệ được áp dụng; đề nghị thay đổi biện pháp bảo vệ nếu có căn cứ cho rằng biện pháp đó không bảo đảm an toàn; được từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ;
c) Yêu cầu gia hạn thời hạn bảo vệ; yêu cầu bảo vệ lại;
d) Được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người tố cáo yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ mình mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không áp dụng hoặc áp dụng không kịp thời, không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, tổn thất về tinh thần cho người được bảo vệ.
2. Người tố cáo có nghĩa vụ sau đây:
a) Gửi văn bản yêu cầu bảo vệ trong trường hợp quy định tại các
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, căn cứ xác định việc bị xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác là xác thực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Tuân thủ yêu cầu mà cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bảo vệ đưa ra có liên quan đến công tác bảo vệ; không được tiết lộ biện pháp bảo vệ cho người khác biết.
Luật tố cáo 2011
- Số hiệu: 03/2011/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 11/11/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 165 đến số 166
- Ngày hiệu lực: 01/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Áp dụng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo
- Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tố cáo
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo
- Điều 6. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết tố cáo
- Điều 7. Chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
- Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
- Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo
- Điều 12. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
- Điều 13. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước
- Điều 14. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan khác của Nhà nước
- Điều 15. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 16. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 17. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức
- Điều 18. Trình tự giải quyết tố cáo
- Điều 19. Hình thức tố cáo
- Điều 20. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo
- Điều 21. Thời hạn giải quyết tố cáo
- Điều 22. Xác minh nội dung tố cáo
- Điều 23. Trách nhiệm của Chánh thanh tra các cấp và Tổng Thanh tra Chính phủ
- Điều 24. Kết luận nội dung tố cáo
- Điều 25. Việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo
- Điều 26. Gửi kết luận nội dung tố cáo
- Điều 27. Việc tố cáo tiếp, giải quyết vụ việc tố cáo tiếp
- Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát khi nhận được tố cáo hoặc hồ sơ vụ việc tố cáo có dấu hiệu tội phạm
- Điều 29. Hồ sơ vụ việc tố cáo
- Điều 30. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
- Điều 31. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
- Điều 32. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
- Điều 33. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
- Điều 34. Phạm vi, đối tượng và thời hạn bảo vệ
- Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được bảo vệ
- Điều 36. Bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo
- Điều 37. Bảo vệ người tố cáo tại nơi công tác, làm việc
- Điều 38. Bảo vệ người tố cáo tại nơi cư trú
- Điều 39. Bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo
- Điều 40. Quy định chi tiết về việc bảo vệ người tố cáo
- Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo
- Điều 42. Trách nhiệm của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 43. Trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết tố cáo
- Điều 44. Giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận