Điều 14 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
Điều 14. Quyết toán thuế
1. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản sau đây:
a) Doanh thu;
b) Chi phí hợp lý;
c) Thu nhập chịu thuế;
d) Số thuế thu nhập phải nộp;
đ) Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm;
e) Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài;
g) Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa.
2. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch; trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được quyết toán theo năm tài chính đó. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này.
Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- Số hiệu: 09/2003/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 17/06/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 96
- Ngày hiệu lực: 01/01/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 5. Căn cứ tính thuế
- Điều 6. Thu nhập chịu thuế
- Điều 7. Xác định thu nhập chịu thuế
- Điều 8. Doanh thu
- Điều 9. Chi phí
- Điều 10. Thuế suất
- Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh
- Điều 12. Kê khai thuế
- Điều 13. Nộp thuế
- Điều 14. Quyết toán thuế
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế
- Điều 16. Thẩm quyền ấn định thu nhập chịu thuế
- Điều 17. Miễn thuế, giảm thuế cho dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm
- Điều 18. Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất
- Điều 19. Miễn thuế, giảm thuế cho các trường hợp khác
- Điều 20. Chuyển lỗ
- Điều 21. Thủ tục thực hiện miễn thuế, giảm thuế và chuyển lỗ
- Điều 22. Khen thưởng
- Điều 23. Xử lý vi phạm về thuế đối với đối tượng nộp thuế
- Điều 24. Thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc xử lý vi phạm về thuế
- Điều 25. Xử lý vi phạm đối với cán bộ thuế và cá nhân khác
- Điều 26. Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế
- Điều 27. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế
- Điều 28. Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Luật này trong cả nước.
- Điều 29. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Luật này trong cả nước.
- Điều 30. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Luật này tại địa phương mình.