Chương 6 Luật Thống kê 2003
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỐNG KÊ
Mục I: NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỐNG KÊ
Điều 34. Nội dung quản lý nhà nước về thống kê
Nội dung quản lý nhà nước về thống kê bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công tác thống kê, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chương trình điều tra thống kê quốc gia;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thống kê;
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê;
4. Quản lý việc công bố thông tin thống kê;
5. Xây dựng tổ chức thống kê, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê;
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động thống kê;
7. Hợp tác quốc tế về thống kê;
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê, xử lý vi phạm pháp luật về thống kê;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thống kê.
2. Cơ quan thống kê trung ương giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc nội dung quản lý nhà nước về thống kê theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.
Mục II: THANH TRA THỐNG KÊ
1. Thanh tra thống kê là thanh tra chuyên ngành về thống kê. Thanh tra thống kê có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thống kê; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về thống kê.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra thống kê do Chính phủ quy định.
Điều 37. Quyền và trách nhiệm của thanh tra thống kê
Khi tiến hành thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Xuất trình quyết định thanh tra và thẻ thanh tra viên;
2. Yêu cầu đối tượng thanh tra, các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
3. Lập biên bản thanh tra, kiến nghị biện pháp giải quyết đối với những sai phạm;
4. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra, không gây phiền hà, sách nhiễu, làm cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra;
6. Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;
7. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận thanh tra và biện pháp xử lý do mình quyết định;
8. Giữ bí mật tài liệu thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra thống kê
Đối tượng thanh tra có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Yêu cầu đoàn thanh tra, thanh tra viên xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng quy định của pháp luật về thanh tra;
2. Tạo điều kiện để đoàn thanh tra và thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ;
3. Cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên;
4. Chấp hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật;
5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra viên và kết luận, quyết định của thanh tra thống kê mà mình có căn cứ cho là không đúng pháp luật;
6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây ra.
Luật Thống kê 2003
- Số hiệu: 04/2003/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 17/06/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 95
- Ngày hiệu lực: 01/01/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê
- Điều 5. Ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê
- Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê
- Điều 7. Hệ thống thông tin thống kê
- Điều 8. Thẩm quyền ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê
- Điều 9. Bảng phân loại thống kê
- Điều 10. Hình thức thu thập thông tin thống kê
- Điều 11. Chương trình điều tra thống kê quốc gia
- Điều 12. Thẩm quyền quyết định điều tra thống kê
- Điều 13. Phương án điều tra thống kê
- Điều 14. Kinh phí điều tra thống kê
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan tiến hành điều tra và người thực hiện điều tra thống kê
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê
- Điều 17. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở
- Điều 18. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở
- Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở
- Điều 20. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
- Điều 21. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
- Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
- Điều 23. Quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê
- Điều 24. Công bố thông tin thống kê
- Điều 25. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê
- Điều 26. Sử dụng thông tin thống kê
- Điều 27. Bảo mật thông tin thống kê
- Điều 28. Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
- Điều 29. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung
- Điều 30. Thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 31. Thống kê xã, phường, thị trấn
- Điều 32. Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
- Điều 33. Người làm công tác thống kê