Mục 1 Chương 5 Luật Thi hành án hình sự 2019
Điều 84. Quyết định thi hành án treo
1. Quyết định thi hành án treo phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được hưởng án treo; mức hình phạt tù và thời gian thử thách của người được hưởng án treo; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hưởng án treo và người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo làm việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 85. Thi hành quyết định thi hành án treo
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án treo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người được hưởng án treo, người đại diện của người được hưởng án treo phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
2. Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định thi hành án treo;
c) Cam kết của người được hưởng án treo. Đối với người được hưởng án treo là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo;
c) Bản tự nhận xét của người được hưởng án treo về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người được hưởng án treo bị kiểm điểm theo quy định tại
d) Trường hợp người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách. Giấy chứng nhận phải gửi cho người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
5. Trường hợp người được hưởng án treo chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người được hưởng án treo có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử thách;
g) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này;
h) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn;
i) Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục;
k) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, i và k khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hưởng án treo cư trú trong việc giám sát, giáo dục người đó;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Tòa án quân sự khu vực xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử thách;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi người được hưởng án treo bỏ trốn.
Điều 87. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại
2. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
3. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
4. Chấp hành quy định tại
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại
Điều 88. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.
3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.
4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 89. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;
b) Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định tại
2. Người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn thời gian thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. Trường hợp thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian thử thách.
3. Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
4. Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách nhưng sau đó vi phạm nghĩa vụ quy định tại
Điều 90. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện theo quy định tại
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo cho đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
3. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo;
b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo;
c) Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
d) Trường hợp người được hưởng án treo được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ;
đ) Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định cho hưởng án treo, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định cho hưởng án treo có trụ sở.
Điều 91. Việc kiểm điểm người được hưởng án treo
1. Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm:
a) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
1. Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định tại
4. Người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.
Điều 93. Xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo
1. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại
2. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo đã bị kiểm điểm theo quy định tại
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo gửi Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;
c) Biên bản người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Biên bản kiểm điểm người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục đã bị kiểm điểm theo quy định tại
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
b) Báo cáo của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;
c) Biên bản người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt hành chính;
đ) Biên bản kiểm điểm người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, Tòa án phải gửi quyết định cho cá nhân, cơ quan quy định tại
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải làm thủ tục đưa người bị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo đi chấp hành án phạt tù. Trường hợp người bị Tòa án quyết định chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã.
Trường hợp Tòa án không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lưu quyết định và các tài liệu có liên quan vào hồ sơ thi hành án treo và thông báo quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo để tiếp tục giám sát, giáo dục.
1. Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
2. Gia đình người được hưởng án treo có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
Luật Thi hành án hình sự 2019
- Số hiệu: 41/2019/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/06/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 575 đến số 576
- Ngày hiệu lực: 01/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thi hành án hình sự
- Điều 5. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
- Điều 6. Giám sát việc thi hành án hình sự
- Điều 7. Kiểm sát việc thi hành án hình sự
- Điều 8. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự
- Điều 9. Hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự
- Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự
- Điều 11. Hệ thống tổ chức thi hành án hình sự
- Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
- Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng
- Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của trại tạm giam trong thi hành án hình sự
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án hình sự
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quân đội trong thi hành án hình sự
- Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự
- Điều 22. Quyết định thi hành án phạt tù
- Điều 23. Thi hành quyết định thi hành án phạt tù
- Điều 24. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù
- Điều 25. Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
- Điều 26. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù
- Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của phạm nhân
- Điều 28. Tiếp nhận người chấp hành án phạt tù
- Điều 29. Hồ sơ phạm nhân
- Điều 30. Giam giữ phạm nhân
- Điều 31. Chế độ học tập, học nghề của phạm nhân
- Điều 32. Chế độ lao động của phạm nhân
- Điều 33. Tổ chức lao động cho phạm nhân
- Điều 34. Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân
- Điều 35. Xếp loại chấp hành án phạt tù
- Điều 36. Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
- Điều 37. Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
- Điều 38. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 39. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù
- Điều 40. Thực hiện trích xuất phạm nhân
- Điều 41. Khen thưởng phạm nhân
- Điều 42. Giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn
- Điều 43. Xử lý phạm nhân vi phạm
- Điều 44. Thông báo tình hình chấp hành án; phối hợp với gia đình phạm nhân, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục cải tạo phạm nhân
- Điều 45. Tái hòa nhập cộng đồng
- Điều 46. Trả tự do cho phạm nhân
- Điều 47. Thi hành quyết định tiếp nhận, chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù
- Điều 48. Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân
- Điều 49. Chế độ mặc và tư trang của phạm nhân
- Điều 50. Chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của phạm nhân
- Điều 51. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi
- Điều 52. Chế độ gặp, nhận quà của phạm nhân
- Điều 53. Thủ tục thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự
- Điều 54. Chế độ liên lạc của phạm nhân
- Điều 55. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân
- Điều 56. Thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết
- Điều 57. Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 58. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 59. Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 60. Hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 62. Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 63. Việc lao động, học tập của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 64. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 65. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 66. Việc kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 67. Việc vắng mặt tại nơi cư trú của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 68. Giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc
- Điều 69. Xử lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ hoặc vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 70. Giải quyết trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
- Điều 71. Hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 72. Trách nhiệm của gia đình người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Điều 73. Phạm vi áp dụng
- Điều 74. Chế độ quản lý, giáo dục, học văn hóa, học nghề, lao động
- Điều 75. Chế độ ăn, mặc, chăm sóc y tế, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui chơi giải trí
- Điều 76. Chế độ gặp, liên lạc điện thoại với thân nhân
- Điều 77. Quyết định thi hành án tử hình
- Điều 78. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình
- Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình
- Điều 80. Hồ sơ thi hành án tử hình
- Điều 81. Hoãn thi hành án tử hình
- Điều 82. Hình thức và trình tự thi hành án tử hình
- Điều 83. Giải quyết việc xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt của người bị thi hành án tử hình
- Điều 84. Quyết định thi hành án treo
- Điều 85. Thi hành quyết định thi hành án treo
- Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo
- Điều 87. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
- Điều 88. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo
- Điều 89. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
- Điều 90. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
- Điều 91. Việc kiểm điểm người được hưởng án treo
- Điều 92. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo
- Điều 93. Xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo
- Điều 94. Trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức và gia đình đối với người được hưởng án treo
- Điều 96. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 97. Thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 98. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 99. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 100. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 101. Việc lao động, học tập của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 102. Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 103. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 104. Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 105. Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 106. Trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức và gia đình đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 107. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú
- Điều 108. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú
- Điều 109. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú
- Điều 110. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
- Điều 111. Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ
- Điều 112. Thủ tục thi hành án phạt quản chế
- Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú
- Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
- Điều 115. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế
- Điều 116. Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ
- Điều 117. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại
- Điều 118. Quyết định thi hành án phạt trục xuất
- Điều 119. Thông báo thi hành án phạt trục xuất
- Điều 120. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất
- Điều 121. Lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh
- Điều 122. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn
- Điều 123. Thực hiện buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam
- Điều 124. Chi phí trục xuất
- Điều 125. Thủ tục thi hành án phạt tước một số quyền công dân
- Điều 126. Tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
- Điều 127. Tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
- Điều 128. Tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 129. Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- Điều 130. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- Điều 131. Trách nhiệm thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- Điều 132. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp
- Điều 133. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp
- Điều 134. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong thi hành biện pháp tư pháp
- Điều 135. Bảo đảm điều kiện thi hành các biện pháp tư pháp
- Điều 136. Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
- Điều 137. Đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
- Điều 138. Tổ chức điều trị cho người bị bắt buộc chữa bệnh
- Điều 139. Đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
- Điều 140. Giải quyết trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết
- Điều 141. Thủ tục thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
- Điều 142. Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
- Điều 143. Giải quyết trường hợp người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn
- Điều 144. Chế độ quản lý học sinh
- Điều 145. Thực hiện lệnh trích xuất học sinh
- Điều 146. Chế độ học văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao động
- Điều 147. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi
- Điều 148. Chế độ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí
- Điều 149. Chế độ ăn, mặc của học sinh
- Điều 150. Chế độ ở và đồ dùng sinh hoạt của học sinh
- Điều 151. Chế độ chăm sóc y tế đối với học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 152. Thủ tục giải quyết trường hợp học sinh chết
- Điều 153. Chế độ gặp thân nhân, liên lạc, nhận quà của học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 154. Chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
- Điều 155. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với học sinh
- Điều 156. Thủ tục cho học sinh ra trường
- Điều 157. Chi phí tổ chức thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
- Điều 158. Cơ quan được giao nhiệm vụ thi hành án
- Điều 159. Quyết định thi hành án
- Điều 160. Thủ tục thi hành án
- Điều 161. Hồ sơ thi hành án
- Điều 162. Quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án
- Điều 163. Cưỡng chế thi hành án
- Điều 164. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại
- Điều 165. Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại tổ chức lại
- Điều 166. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp
- Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án hình sự
- Điều 168. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự
- Điều 169. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu, quyết định, kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát về thi hành án hình sự
- Điều 170. Biên chế, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ thi hành án hình sự
- Điều 171. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thi hành án hình sự
- Điều 172. Trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ trong thi hành án hình sự
- Điều 173. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
- Điều 174. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự
- Điều 175. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
- Điều 176. Quyền khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 177. Các trường hợp khiếu nại về thi hành án hình sự không được thụ lý giải quyết
- Điều 178. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 179. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân
- Điều 180. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 182. Nhiệm vụ và quyền hạn của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 183. Thời hạn giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 184. Tiếp nhận, thụ lý khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 185. Hồ sơ giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 186. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự
- Điều 187. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự
- Điều 188. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự
- Điều 189. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự
- Điều 190. Người có quyền tố cáo trong thi hành án hình sự
- Điều 191. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo trong thi hành án hình sự
- Điều 192. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
- Điều 193. Trách nhiệm giải quyết tố cáo
- Điều 194. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong quản lý nhà nước về thi hành án hình sự
- Điều 195. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong quản lý công tác thi hành án hình sự
- Điều 196. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong quản lý công tác thi hành án hình sự
- Điều 197. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
- Điều 198. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
- Điều 199. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án hình sự
- Điều 200. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế trong thi hành án hình sự
- Điều 201. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thi hành án hình sự
- Điều 202. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thi hành án hình sự
- Điều 203. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thi hành án hình sự
- Điều 204. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự
- Điều 205. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án hình sự