Chương 4 Luật thi hành án hình sự 2010
Điều 54. Quyết định thi hành án tử hình
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải gửi quyết định cho cơ quan sau đây:
a) Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;
b) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị giam giữ;
c) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 55. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình
1. Ngay khi có quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cử đại diện tham gia Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ tên, chức vụ của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ của người tham gia Hội đồng.
Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình
1. Hội đồng thi hành án tử hình có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Quyết định kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành án;
b) Tổ chức kiểm tra các điều kiện về người chấp hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự; ra quyết định hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án khi người bị kết án không đủ điều kiện để thi hành án;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thi hành án; yêu cầu đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ bảo đảm an toàn việc thi hành án trong trường hợp cần thiết;
d) Điều hành việc thi hành án theo kế hoạch;
đ) Thông báo kết quả thi hành án cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự;
e) Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2. Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình triệu tập họp, công bố các quyết định có liên quan đến việc thi hành án tử hình, quyết định thời gian thi hành án; những nội dung cần giữ bí mật; các điều kiện bảo đảm việc tổ chức thực hiện kế hoạch thi hành án; địa điểm mai táng đối với trường hợp không được nhận tử thi hoặc không có đơn đề nghị được nhận tử thi. Cuộc họp phải được lập biên bản, lưu hồ sơ thi hành án tử hình.
Hồ sơ thi hành án tử hình do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quản lý.
Chế độ quản lý giam giữ, ăn, ở, mặc, sinh hoạt, gửi và nhận thư, nhận đồ vật, tiền mặt, gặp thân nhân, chăm sóc y tế đối với người bị kết án tử hình trong thời gian chờ thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về tạm giam.
Điều 58. Hoãn thi hành án tử hình
1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình trong trường hợp sau:
a) Người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại Điều 35 của Bộ luật Hình sự;
b) Có lý do bất khả kháng;
c) Ngay trước khi thi hành án người chấp hành án khai báo những tình tiết mới về tội phạm.
2. Khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ tên, chức vụ của thành viên hội đồng thi hành án tử hình; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng thi hành án ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh, cấp quân khu.
3. Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản.
4. Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà lý do hoãn không còn thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu Hội đồng thi hành án tiếp tục thực hiện việc thi hành án. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định bổ sung thành viên Hội đồng hoặc thành lập Hội đồng thi hành án theo quy định tại
Điều 59. Hình thức và trình tự thi hành án tử hình
2. Trước khi thi hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân.
4. Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;
b) Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;
c) Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm án tử hình.
Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ;
d) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;
đ) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;
e) Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án;
g) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án;
h) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp quy định tại
5. Chi phí cho việc tổ chức thi hành án tử hình do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 60. Giải quyết việc xin nhận tử thi, hài cốt của người bị thi hành án tử hình
a) Trước khi thi hành án tử hình, thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người chấp hành án được làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú gửi Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm đề nghị giải quyết cho nhận tử thi của người chấp hành án để an táng; trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người chấp hành án mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Đơn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận tử thi, quan hệ với người chấp hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí;
b) Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị về việc cho nhận tử thi hoặc không cho nhận tử thi khi có căn cứ cho rằng việc nhận tử thi ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường. Trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài, thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó mang quốc tịch;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị ngay sau khi thi hành án để đến nhận tử thi về an táng. Việc giao nhận tử thi phải được thực hiện trong thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo và phải lập biên bản, có chữ ký của các bên giao, nhận; hết thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận tử thi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm an táng.
2. Trường hợp không được nhận tử thi hoặc thân nhân của người bị thi hành án không có đơn đề nghị được nhận tử thi về an táng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc an táng. Sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đã bị thi hành án được làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt. Đơn đề nghị phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận hài cốt, quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
Trường hợp người bị thi hành án là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người bị thi hành án mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Việc giải quyết cho nhận hài cốt do cơ quan quản lý thi hành án hình sự xem xét, quyết định.
Luật thi hành án hình sự 2010
- Số hiệu: 53/2010/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 17/06/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 570 đến số 571
- Ngày hiệu lực: 01/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thi hành án hình sự
- Điều 5. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
- Điều 6. Giám sát việc thi hành án hình sự
- Điều 7. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự
- Điều 8. Hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự
- Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự
- Điều 10. Hệ thống tổ chức thi hành án hình sự
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
- Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng
- Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
- Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của trại tạm giam
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án hình sự
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quân đội trong thi hành án hình sự
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự
- Điều 21. Quyết định thi hành án phạt tù
- Điều 22. Thi hành quyết định thi hành án phạt tù
- Điều 23. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù
- Điều 24. Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
- Điều 25. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù
- Điều 26. Tiếp nhận người chấp hành án phạt tù
- Điều 27. Giam giữ phạm nhân
- Điều 28. Chế độ học tập, học nghề và được thông tin của phạm nhân
- Điều 29. Chế độ lao động của phạm nhân
- Điều 30. Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân
- Điều 31. Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
- Điều 32. Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
- Điều 33. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 34. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù
- Điều 35. Thực hiện trích xuất phạm nhân
- Điều 36. Khen thưởng phạm nhân
- Điều 37. Giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn
- Điều 38. Xử lý phạm nhân vi phạm
- Điều 39. Thông báo tình hình chấp hành án; phối hợp với gia đình phạm nhân, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục cải tạo phạm nhân
- Điều 40. Trả lại tự do cho phạm nhân
- Điều 41. Thi hành quyết định tiếp nhận, chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù
- Điều 42. Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân
- Điều 43. Chế độ mặc và tư trang của phạm nhân
- Điều 44. Chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ đối với phạm nhân
- Điều 45. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi
- Điều 46. Chế độ gặp thân nhân, nhận quà của phạm nhân
- Điều 47. Chế độ liên lạc của phạm nhân
- Điều 48. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân
- Điều 49. Giải quyết trường hợp phạm nhân chết
- Điều 50. Phạm vi áp dụng
- Điều 51. Chế độ quản lý, giáo dục, học văn hóa, học nghề, lao động
- Điều 52. Chế độ ăn, mặc, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ và vui chơi giải trí
- Điều 53. Chế độ gặp, liên lạc với thân nhân
- Điều 54. Quyết định thi hành án tử hình
- Điều 55. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình
- Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình
- Điều 57. Chế độ quản lý giam giữ, ăn, ở, mặc, sinh hoạt, gửi và nhận thư, nhận đồ vật, tiền mặt, gặp thân nhân, chăm sóc y tế
- Điều 58. Hoãn thi hành án tử hình
- Điều 59. Hình thức và trình tự thi hành án tử hình
- Điều 60. Giải quyết việc xin nhận tử thi, hài cốt của người bị thi hành án tử hình
- Điều 61. Quyết định thi hành án treo
- Điều 62. Thi hành quyết định thi hành án treo
- Điều 63. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo
- Điều 64. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
- Điều 65. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo
- Điều 66. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách
- Điều 67. Thực hiện việc kiểm điểm người được hưởng án treo
- Điều 68. Bổ sung hồ sơ thi hành án treo
- Điều 69. Giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc
- Điều 70. Trách nhiệm của gia đình người được hưởng án treo
- Điều 72. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 73. Thủ tục thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 74. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án
- Điều 75. Nghĩa vụ của người chấp hành án
- Điều 76. Việc lao động, học tập của người chấp hành án
- Điều 77. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án
- Điều 78. Thủ tục miễn chấp hành án
- Điều 79. Thực hiện việc kiểm điểm người chấp hành án
- Điều 80. Bổ sung hồ sơ thi hành án
- Điều 81. Trách nhiệm của gia đình người chấp hành án
- Điều 82. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú
- Điều 83. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú
- Điều 84. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú
- Điều 85. Quyền của người chấp hành án phạt cấm cư trú
- Điều 86. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
- Điều 87. Bổ sung hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú
- Điều 88. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án không được đến cư trú
- Điều 89. Thủ tục thi hành án phạt quản chế
- Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú
- Điều 91. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
- Điều 92. Quyền của người chấp hành án phạt quản chế
- Điều 93. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế
- Điều 94. Bổ sung hồ sơ thi hành án phạt quản chế
- Điều 95. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại
- Điều 96. Quyết định thi hành án phạt trục xuất
- Điều 97. Thông báo thi hành án phạt trục xuất
- Điều 98. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất
- Điều 99. Lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh
- Điều 100. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn
- Điều 101. Thực hiện buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam
- Điều 102. Chi phí trục xuất
- Điều 103. Thủ tục thi hành án phạt tước một số quyền công dân
- Điều 104. Tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
- Điều 105. Tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
- Điều 106. Tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 107. Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- Điều 108. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- Điều 109. Trách nhiệm thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- Điều 110. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp
- Điều 111. Nguyên tắc thi hành biện pháp tư pháp
- Điều 112. Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành biện pháp tư pháp
- Điều 113. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp
- Điều 114. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong thi hành biện pháp tư pháp
- Điều 115. Bảo đảm điều kiện thi hành các biện pháp tư pháp
- Điều 116. Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
- Điều 117. Đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
- Điều 118. Tổ chức điều trị cho người bị bắt buộc chữa bệnh
- Điều 119. Đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh
- Điều 120. Giải quyết trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết
- Điều 121. Thủ tục thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 122. Nhiệm vụ của người trực tiếp giám sát, giáo dục
- Điều 123. Quyền và nghĩa vụ của người chưa thành niên bị giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 124. Thủ tục thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên
- Điều 125. Hoãn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 126. Giải quyết trường hợp người phải chấp hành biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng bỏ trốn
- Điều 127. Chế độ quản lý học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 128. Thực hiện lệnh trích xuất
- Điều 129. Chế độ học văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học nghề
- Điều 130. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi
- Điều 131. Chế độ sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, vui chơi giải trí
- Điều 132. Chế độ ăn, mặc của học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 133. Chế độ ở và đồ dùng sinh hoạt của học sinh
- Điều 134. Chế độ chăm sóc y tế đối với học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 135. Giải quyết trường hợp học sinh trường giáo dưỡng chết
- Điều 136. Chế độ gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, đồ vật, tài sản của học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 137. Chấm dứt thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 138. Khen thưởng, xử lý vi phạm
- Điều 139. Thủ tục cho học sinh trường giáo dưỡng ra trường
- Điều 140. Chi phí tổ chức thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 141. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án hình sự
- Điều 142. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 143. Giải quyết kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu, thi hành quyết định của Viện kiểm sát về thi hành án hình sự
- Điều 144. Bảo đảm biên chế, cán bộ thi hành án hình sự
- Điều 145. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thi hành án hình sự
- Điều 146. Trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ trong thi hành án hình sự
- Điều 147. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
- Điều 148. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự
- Điều 149. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
- Điều 150. Quyền khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 151. Những trường hợp khiếu nại về thi hành án hình sự không được thụ lý giải quyết
- Điều 152. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 153. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân
- Điều 154. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 155. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 156. Nhiệm vụ và quyền hạn của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 157. Thời hạn giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 158. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá
- Điều 159. Tiếp nhận, thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 160. Hồ sơ giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 161. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự
- Điều 162. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự
- Điều 163. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự
- Điều 164. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự
- Điều 165. Người có quyền tố cáo trong thi hành án hình sự
- Điều 166. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong thi hành án hình sự
- Điều 167. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong thi hành án hình sự
- Điều 168. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo
- Điều 169. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
- Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong quản lý nhà nước về thi hành án hình sự
- Điều 171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong quản lý công tác thi hành án hình sự
- Điều 172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong quản lý công tác thi hành án hình sự
- Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
- Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
- Điều 175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án hình sự
- Điều 176. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế trong thi hành án hình sự
- Điều 177. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thi hành án hình sự
- Điều 178. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thi hành án hình sự
- Điều 179. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự
- Điều 180. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án hình sự