Mục 2 Chương 3 Luật thi hành án hình sự 2010
Mục 2. CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT, CHĂM SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Điều 42. Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân
Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu chuẩn.
2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá ba lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân.
3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Bếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn.
Điều 43. Chế độ mặc và tư trang của phạm nhân
Phạm nhân được cấp quần áo theo mẫu thống nhất, khăn mặt, chăn, chiếu, màn, dép, mũ hoặc nón, xà phòng; phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ. Phạm nhân tham gia lao động được cấp quần áo bảo hộ lao động và căn cứ vào điều kiện công việc cụ thể được cấp thêm dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án.
Mỗi phân trại của trại giam được thành lập thư viện, khu vui chơi, sân thể thao, được trang bị một hệ thống truyền thanh, mỗi buồng giam tập thể được trang bị một máy vô tuyến truyền hình màu.
2. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của phạm nhân được thực hiện theo quy chế trại giam.
Điều 45. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi
1. Phạm nhân nữ có thai nếu không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí nơi ở hợp lý, được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp cần thiết; được giảm thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khoẻ.
2. Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của Bộ luật lao động. Trong thời gian nghỉ sinh con, phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ hoặc bác sĩ, được cấp phát thực phẩm, đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh. Phạm nhân nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi được bố trí thời gian phù hợp để chăm sóc, nuôi dưỡng con.
3. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh cho con của phạm nhân. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.
4. Phạm nhân nữ có con từ 36 tháng tuổi trở lên phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng. Trường hợp con của phạm nhân không có thân nhân nhận nuôi dưỡng, thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, phải đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi phạm nhân chấp hành án chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người chấp hành xong án phạt tù được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.
5. Trại giam phải tổ chức nhà trẻ ngoài khu giam giữ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của phạm nhân dưới 36 tháng tuổi và con của phạm nhân từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội.
Điều 46. Chế độ gặp thân nhân, nhận quà của phạm nhân
1. Phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ, trường hợp đặc biệt thì được kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Phạm nhân chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế trại giam hoặc lập công thì được gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, giải quyết.
Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bố trí nơi phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền mặt, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. Đối với tiền mặt, phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý. Việc quản lý, sử dụng đồ vật, tiền mặt của phạm nhân được thực hiện theo quy định tại
3. Phạm nhân được nhận tiền mặt, đồ vật do thân nhân gửi hai lần trong 01 tháng, ngoài trường hợp đã nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận tiền mặt, đồ vật mà thân nhân của phạm nhân gửi cho phạm nhân và bóc mở, kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Thân nhân của phạm nhân đến gặp phạm nhân phải mang theo sổ thăm gặp hoặc đơn xin gặp có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải phổ biến cho thân nhân của phạm nhân về quy định thăm gặp phạm nhân. Thân nhân của phạm nhân phải chấp hành các quy định này.
5. Thủ tục thăm gặp phạm nhân là người nước ngoài:
a) Thân nhân của phạm nhân là người nước ngoài phải có đơn gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Đơn phải viết bằng tiếng Việt, có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc. Trường hợp thân nhân của phạm nhân là người Việt Nam thì đơn phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng thời hạn trả lời không quá 30 ngày.
6. Các trường hợp thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao quy định chi tiết thi hành khoản này.
Điều 47. Chế độ liên lạc của phạm nhân
1. Phạm nhân được gửi mỗi tháng hai lá thư; trường hợp cấp bách thì được gửi điện tín. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm tra, kiểm duyệt thư, điện tín mà phạm nhân gửi và nhận.
2. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng một lần, mỗi lần không quá 05 phút. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc cho phạm nhân liên lạc bằng điện thoại và tổ chức kiểm soát việc liên lạc này.
3. Chi phí cho việc liên lạc của phạm nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do phạm nhân chi trả.
Điều 48. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với trung tâm y tế cấp huyện hoặc bệnh viện quân đội nơi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đóng tổ chức khám sức khoẻ cho phạm nhân.
2. Phạm nhân bị ốm, bị thương thì được khám và điều trị tại cơ sở y tế của trại giam, trại tạm giam hoặc tại cơ sở chữa bệnh cấp huyện. Trường hợp phạm nhân bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng điều trị của các cơ sở chữa bệnh đó thì được chuyển đến cơ sở chữa bệnh cấp tỉnh, bệnh viện quân đội hoặc bệnh viện trung ương để điều trị; trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng do cơ sở chữa bệnh chỉ định.
Trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với cơ sở chữa bệnh cấp tỉnh, bệnh viện quân đội xây dựng hoặc bố trí một số buồng riêng trong cơ sở chữa bệnh để điều trị cho phạm nhân.
3. Đối với phạm nhân nghi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự quân khu nơi phạm nhân chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tâm thần. Khi có kết luận giám định là người đó mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình thì Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Toà án quân sự quân khu nơi phạm nhân chấp hành án ra quyết định đưa người đó vào cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh. Thời gian bắt buộc chữa bệnh được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù.
4. Phạm nhân nghiện ma tuý được trại giam tổ chức cai nghiện.
5. Kinh phí khám, chữa bệnh, tổ chức cai nghiện ma tuý và kinh phí xây dựng, bố trí các buồng chữa bệnh dành cho phạm nhân tại các cơ sở chữa bệnh do Nhà nước cấp.
Điều 49. Giải quyết trường hợp phạm nhân chết
1. Khi phạm nhân chết tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ sở chữa bệnh của Nhà nước thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có phạm nhân chết để xác định nguyên nhân. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục khai tử và thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết trước khi làm thủ tục an táng. Trường hợp phạm nhân chết ở cơ sở chữa bệnh thì cơ sở chữa bệnh đó làm giấy chứng tử gửi cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Trường hợp phạm nhân chết là người nước ngoài, Giám thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cấp tỉnh, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có phạm nhân chết để xác định nguyên nhân; đồng thời báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự, Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trại giam có trách nhiệm tổ chức an táng.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của phạm nhân chết và được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức an táng bằng hình thức hỏa táng hoặc địa táng tuỳ điều kiện địa lý, phong tục, tập quán và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Toà án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù và gửi cho thân nhân của phạm nhân chết, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân chết, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định đình chỉ có trụ sở. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chết có trách nhiệm phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong việc an táng và quản lý mộ của phạm nhân. Kinh phí cho việc an táng được Nhà nước cấp.
3. Trường hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của phạm nhân chết có đơn đề nghị được nhận tử thi, tro cốt hoặc hài cốt và tự chịu chi phí, thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể xem xét, giải quyết, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường. Việc nhận hài cốt, chỉ được giải quyết sau 03 năm, kể từ ngày an táng. Trường hợp phạm nhân là người nước ngoài thì việc nhận tử thi, tro cốt hoặc hài cốt phải được cơ quan quản lý thi hành án hình sự xem xét, quyết định.
4. Trường hợp phạm nhân chết trong thời gian chấp hành án phạt tù, mà trước đó đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc trước đó đang được hưởng lương hưu thì chế độ tử tuất giải quyết theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Luật thi hành án hình sự 2010
- Số hiệu: 53/2010/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 17/06/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 570 đến số 571
- Ngày hiệu lực: 01/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thi hành án hình sự
- Điều 5. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
- Điều 6. Giám sát việc thi hành án hình sự
- Điều 7. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự
- Điều 8. Hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự
- Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự
- Điều 10. Hệ thống tổ chức thi hành án hình sự
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
- Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng
- Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
- Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của trại tạm giam
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án hình sự
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quân đội trong thi hành án hình sự
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự
- Điều 21. Quyết định thi hành án phạt tù
- Điều 22. Thi hành quyết định thi hành án phạt tù
- Điều 23. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù
- Điều 24. Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
- Điều 25. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù
- Điều 26. Tiếp nhận người chấp hành án phạt tù
- Điều 27. Giam giữ phạm nhân
- Điều 28. Chế độ học tập, học nghề và được thông tin của phạm nhân
- Điều 29. Chế độ lao động của phạm nhân
- Điều 30. Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân
- Điều 31. Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
- Điều 32. Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
- Điều 33. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 34. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù
- Điều 35. Thực hiện trích xuất phạm nhân
- Điều 36. Khen thưởng phạm nhân
- Điều 37. Giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn
- Điều 38. Xử lý phạm nhân vi phạm
- Điều 39. Thông báo tình hình chấp hành án; phối hợp với gia đình phạm nhân, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục cải tạo phạm nhân
- Điều 40. Trả lại tự do cho phạm nhân
- Điều 41. Thi hành quyết định tiếp nhận, chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù
- Điều 42. Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân
- Điều 43. Chế độ mặc và tư trang của phạm nhân
- Điều 44. Chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ đối với phạm nhân
- Điều 45. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi
- Điều 46. Chế độ gặp thân nhân, nhận quà của phạm nhân
- Điều 47. Chế độ liên lạc của phạm nhân
- Điều 48. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân
- Điều 49. Giải quyết trường hợp phạm nhân chết
- Điều 50. Phạm vi áp dụng
- Điều 51. Chế độ quản lý, giáo dục, học văn hóa, học nghề, lao động
- Điều 52. Chế độ ăn, mặc, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ và vui chơi giải trí
- Điều 53. Chế độ gặp, liên lạc với thân nhân
- Điều 54. Quyết định thi hành án tử hình
- Điều 55. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình
- Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình
- Điều 57. Chế độ quản lý giam giữ, ăn, ở, mặc, sinh hoạt, gửi và nhận thư, nhận đồ vật, tiền mặt, gặp thân nhân, chăm sóc y tế
- Điều 58. Hoãn thi hành án tử hình
- Điều 59. Hình thức và trình tự thi hành án tử hình
- Điều 60. Giải quyết việc xin nhận tử thi, hài cốt của người bị thi hành án tử hình
- Điều 61. Quyết định thi hành án treo
- Điều 62. Thi hành quyết định thi hành án treo
- Điều 63. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo
- Điều 64. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
- Điều 65. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo
- Điều 66. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách
- Điều 67. Thực hiện việc kiểm điểm người được hưởng án treo
- Điều 68. Bổ sung hồ sơ thi hành án treo
- Điều 69. Giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc
- Điều 70. Trách nhiệm của gia đình người được hưởng án treo
- Điều 72. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 73. Thủ tục thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 74. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án
- Điều 75. Nghĩa vụ của người chấp hành án
- Điều 76. Việc lao động, học tập của người chấp hành án
- Điều 77. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án
- Điều 78. Thủ tục miễn chấp hành án
- Điều 79. Thực hiện việc kiểm điểm người chấp hành án
- Điều 80. Bổ sung hồ sơ thi hành án
- Điều 81. Trách nhiệm của gia đình người chấp hành án
- Điều 82. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú
- Điều 83. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú
- Điều 84. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú
- Điều 85. Quyền của người chấp hành án phạt cấm cư trú
- Điều 86. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
- Điều 87. Bổ sung hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú
- Điều 88. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án không được đến cư trú
- Điều 89. Thủ tục thi hành án phạt quản chế
- Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú
- Điều 91. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
- Điều 92. Quyền của người chấp hành án phạt quản chế
- Điều 93. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế
- Điều 94. Bổ sung hồ sơ thi hành án phạt quản chế
- Điều 95. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại
- Điều 96. Quyết định thi hành án phạt trục xuất
- Điều 97. Thông báo thi hành án phạt trục xuất
- Điều 98. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất
- Điều 99. Lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh
- Điều 100. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn
- Điều 101. Thực hiện buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam
- Điều 102. Chi phí trục xuất
- Điều 103. Thủ tục thi hành án phạt tước một số quyền công dân
- Điều 104. Tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
- Điều 105. Tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
- Điều 106. Tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 107. Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- Điều 108. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- Điều 109. Trách nhiệm thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- Điều 110. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp
- Điều 111. Nguyên tắc thi hành biện pháp tư pháp
- Điều 112. Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành biện pháp tư pháp
- Điều 113. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp
- Điều 114. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong thi hành biện pháp tư pháp
- Điều 115. Bảo đảm điều kiện thi hành các biện pháp tư pháp
- Điều 116. Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
- Điều 117. Đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
- Điều 118. Tổ chức điều trị cho người bị bắt buộc chữa bệnh
- Điều 119. Đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh
- Điều 120. Giải quyết trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết
- Điều 121. Thủ tục thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 122. Nhiệm vụ của người trực tiếp giám sát, giáo dục
- Điều 123. Quyền và nghĩa vụ của người chưa thành niên bị giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 124. Thủ tục thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên
- Điều 125. Hoãn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 126. Giải quyết trường hợp người phải chấp hành biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng bỏ trốn
- Điều 127. Chế độ quản lý học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 128. Thực hiện lệnh trích xuất
- Điều 129. Chế độ học văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học nghề
- Điều 130. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi
- Điều 131. Chế độ sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, vui chơi giải trí
- Điều 132. Chế độ ăn, mặc của học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 133. Chế độ ở và đồ dùng sinh hoạt của học sinh
- Điều 134. Chế độ chăm sóc y tế đối với học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 135. Giải quyết trường hợp học sinh trường giáo dưỡng chết
- Điều 136. Chế độ gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, đồ vật, tài sản của học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 137. Chấm dứt thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 138. Khen thưởng, xử lý vi phạm
- Điều 139. Thủ tục cho học sinh trường giáo dưỡng ra trường
- Điều 140. Chi phí tổ chức thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Điều 141. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án hình sự
- Điều 142. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 143. Giải quyết kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu, thi hành quyết định của Viện kiểm sát về thi hành án hình sự
- Điều 144. Bảo đảm biên chế, cán bộ thi hành án hình sự
- Điều 145. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thi hành án hình sự
- Điều 146. Trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ trong thi hành án hình sự
- Điều 147. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
- Điều 148. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự
- Điều 149. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
- Điều 150. Quyền khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 151. Những trường hợp khiếu nại về thi hành án hình sự không được thụ lý giải quyết
- Điều 152. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 153. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân
- Điều 154. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 155. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 156. Nhiệm vụ và quyền hạn của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 157. Thời hạn giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 158. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá
- Điều 159. Tiếp nhận, thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 160. Hồ sơ giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
- Điều 161. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự
- Điều 162. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự
- Điều 163. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự
- Điều 164. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự
- Điều 165. Người có quyền tố cáo trong thi hành án hình sự
- Điều 166. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong thi hành án hình sự
- Điều 167. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong thi hành án hình sự
- Điều 168. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo
- Điều 169. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
- Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong quản lý nhà nước về thi hành án hình sự
- Điều 171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong quản lý công tác thi hành án hình sự
- Điều 172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong quản lý công tác thi hành án hình sự
- Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
- Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
- Điều 175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án hình sự
- Điều 176. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế trong thi hành án hình sự
- Điều 177. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thi hành án hình sự
- Điều 178. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thi hành án hình sự
- Điều 179. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự
- Điều 180. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án hình sự