Mục 2 Chương 2 Luật Quản lý ngoại thương 2017
Mục 2. HẠN CHẾ XUẤT KHẨU, HẠN CHẾ NHẬP KHẨU
Điều 15. Biện pháp hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu
1. Hạn chế xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng nhằm hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu, cửa khẩu xuất khẩu hàng hóa, quyền xuất khẩu hàng hóa của thương nhân.
2. Hạn chế nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng nhằm hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu, cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa, quyền nhập khẩu hàng hóa của thương nhân.
Điều 16. Các trường hợp ngoại lệ
1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu quy định tại Mục này không vì mục đích thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu quy định tại Mục này đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này.
Tiểu mục 2. HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU, HẠN NGẠCH NHẬP KHẨU
Điều 17. Biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu
1. Hạn ngạch xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Hạn ngạch nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
Điều 18. Áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu
1. Áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Đối với hàng hóa bảo đảm cân đối vĩ mô, tăng trưởng kinh tế theo từng thời kỳ;
2. Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
Điều 19. Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan để quyết định việc áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
2. Bộ Công Thương công bố hàng hóa cần áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
Tiểu mục 3. HẠN NGẠCH THUẾ QUAN
Điều 20. Biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
1. Hạn ngạch thuế quan xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu với thuế suất cụ thể.
2. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu với thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất ngoài hạn ngạch.
Điều 21. Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
1. Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.
3. Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.
Điều 22. Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định lượng hạn ngạch thuế quan đối với từng hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Bộ Công Thương công bố việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan và quyết định phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan.
Tiểu mục 4. CHỈ ĐỊNH CỬA KHẨU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 23. Biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu
Chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định cửa khẩu được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhất định.
Điều 24. Áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu
1. Áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu nhằm quản lý, kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chống chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận thương mại, bảo vệ uy tín hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; phù hợp với điều kiện hạ tầng vật chất, kỹ thuật của từng cửa khẩu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Việc áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thương nhân có quyền tự do lựa chọn cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong các cửa khẩu đã được chỉ định.
Điều 25. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu
1. Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan quyết định, công bố hàng hóa, cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tương ứng và lộ trình thực hiện.
2. Quyết định áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 45 ngày trước ngày có hiệu lực.
Điều 26. Biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
Chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa nhất định.
Điều 27. Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
1. Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Hàng hóa độc quyền nhà nước trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật về thương mại;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V của Luật này.
2. Việc áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của thương nhân được chỉ định thực hiện hoạt động ngoại thương.
Điều 28. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa và điều kiện chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu; quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa theo Danh mục.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý và chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động ngoại thương của thương nhân được chỉ định.
Luật Quản lý ngoại thương 2017
- Số hiệu: 05/2017/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 12/06/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 513 đến số 514
- Ngày hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về ngoại thương
- Điều 5. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về ngoại thương
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương
- CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
- Điều 8. Biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
- Điều 9. Áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
- Điều 10. Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
- TẠM NGỪNG XUẤT KHẨU, TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU
- Điều 11. Biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
- Điều 12. Áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
- Điều 13. Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
- Điều 14. Các trường hợp ngoại lệ
- QUY ĐỊNH CHUNG
- Điều 15. Biện pháp hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu
- Điều 16. Các trường hợp ngoại lệ
- HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU, HẠN NGẠCH NHẬP KHẨU
- Điều 17. Biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu
- Điều 18. Áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu
- Điều 19. Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu
- HẠN NGẠCH THUẾ QUAN
- Điều 20. Biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
- Điều 21. Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
- Điều 22. Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan
- CHỈ ĐỊNH CỬA KHẨU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
- Điều 23. Biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 24. Áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 25. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu
- CHỈ ĐỊNH THƯƠNG NHÂN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
- Điều 26. Biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 27. Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 28. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 29. Biện pháp quản lý theo giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý theo điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 30. Áp dụng biện pháp quản lý theo giấy phép, theo điều kiện
- Điều 31. Thẩm quyền áp dụng biện pháp quản lý theo giấy phép, theo điều kiện
- Điều 32. Biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Điều 33. Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Điều 34. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Điều 35. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa
- Điều 36. Giấy chứng nhận lưu hành tự do
- Điều 37. Áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự do
- Điều 38. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự do
- TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU
- Điều 39. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
- Điều 40. Cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu
- Điều 41. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
- Điều 42. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa
- Điều 43. Chuyển khẩu hàng hóa
- QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
- Điều 44. Cho phép quá cảnh hàng hóa
- Điều 45. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa
- Điều 46. Cửa khẩu và tuyến đường quá cảnh hàng hóa
- Điều 47. Thời gian quá cảnh
- ĐẠI LÝ MUA BÁN HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
- Điều 48. Quản lý hoạt động đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
- Điều 49. Quản lý hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý mua bán hàng hóa tại nước ngoài
- ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
- Điều 50. Quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
- GIA CÔNG HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ ĐẶT GIA CÔNG HÀNG HÓA Ở NƯỚC NGOÀI
- Điều 51. Quản lý hoạt động nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
- Điều 52. Quản lý hoạt động đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài
- Điều 53. Quản lý ngoại thương với các nước có chung biên giới
- Điều 54. Cơ chế điều hành hoạt động thương mại biên giới tại cửa khẩu biên giới trên đất liền
- Điều 55. Chính sách quản lý, phát triển các hoạt động hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu biên giới trên đất liền
- Điều 56. Áp dụng biện pháp quản lý hàng hóa xuất khẩu đối với khu vực hải quan riêng
- Điều 57. Áp dụng biện pháp quản lý hàng hóa nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng
- Điều 58. Áp dụng biện pháp quản lý mua bán hàng hóa giữa các khu vực hải quan riêng
- Điều 59. Trường hợp ngoại lệ
- Điều 60. Mục tiêu, nguyên tắc áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch
- Điều 61. Áp dụng biện pháp kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 62. Áp dụng biện pháp kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
- Điều 63. Áp dụng biện pháp kiểm dịch thực vật
- Điều 64. Áp dụng biện pháp kiểm dịch y tế biên giới
- Điều 67. Các biện pháp phòng vệ thương mại
- Điều 68. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại
- Điều 69. Thiệt hại của ngành sản xuất trong nước
- Điều 70. Trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại
- Điều 71. Chấm dứt điều tra vụ việc phòng vệ thương mại
- Điều 72. Chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
- Điều 73. Cơ quan điều tra
- Điều 74. Bên liên quan trong vụ việc điều tra
- Điều 75. Cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu và bảo mật trong quá trình điều tra vụ việc phòng vệ thương mại
- Điều 76. Xử lý trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
- Điều 77. Biện pháp chống bán phá giá
- Điều 78. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá
- Điều 79. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá
- Điều 80. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá
- Điều 81. Áp dụng biện pháp chống bán phá giá
- Điều 82. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá
- Điều 83. Biện pháp chống trợ cấp
- Điều 84. Trợ cấp
- Điều 85. Các trợ cấp có thể bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp
- Điều 86. Điều kiện áp dụng biện pháp chống trợ cấp
- Điều 87. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp
- Điều 88. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp
- Điều 89. Áp dụng biện pháp chống trợ cấp
- Điều 90. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp
- Điều 91. Biện pháp tự vệ
- Điều 92. Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ
- Điều 93. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
- Điều 94. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
- Điều 95. Áp dụng biện pháp tự vệ
- Điều 96. Rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ
- Điều 97. Tái áp dụng biện pháp tự vệ
- Điều 98. Bồi thường
- Điều 99. Tự vệ đặc biệt
- Điều 100. Các trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp đối với hàng hóa
- Điều 101. Nguyên tắc áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp
- Điều 102. Tham vấn trong trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp
- Điều 103. Chính sách chung về phát triển hoạt động ngoại thương
- Điều 104. Chính sách đặc thù về phát triển hoạt động ngoại thương
- Điều 105. Phát triển hoạt động ngoại thương thông qua xúc tiến thương mại
- Điều 106. Phát triển hoạt động ngoại thương thông qua hoạt động xúc tiến thương mại của các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 107. Phát triển hoạt động ngoại thương thông qua hoạt động của đại diện thương mại
- Điều 108. Nguyên tắc tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương của cơ quan quản lý nhà nước
- Điều 109. Cơ quan quản lý nhà nước tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương
- Điều 110. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp do Chính phủ nước ngoài khởi kiện
- Điều 111. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp do Chính phủ Việt Nam khởi kiện