Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- Số hiệu: 02/2007/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 21/11/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 27 đến số 28
- Ngày hiệu lực: 01/07/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình
- Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 4. Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình
- Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
- Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 7. Hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Mục đích và yêu cầu của thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 10. Nội dung thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 11. Hình thức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 12. Nguyên tắc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình
- Điều 13. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do gia đình, dòng họ tiến hành
- Điều 14. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do cơ quan, tổ chức tiến hành
- Điều 15. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do tổ chức hòa giải ở cơ sở tiến hành
- Điều 18. Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình
- Điều 19. Biện pháp ngăn chặn, bảo vệ
- Điều 20. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 21. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Toà án
- Điều 22. Giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
- Điều 23. Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 24. Tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình
- Điều 25. Hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu
- Điều 26. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình
- Điều 27. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 28. Cơ sở bảo trợ xã hội
- Điều 29. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình và cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 30. Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng
- Điều 31. Trách nhiệm của cá nhân
- Điều 32. Trách nhiệm của gia đình
- Điều 33. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên 1. Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác .
- Điều 34. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
- Điều 35. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
- Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin đại chúng
- Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát
