Mục 3 Chương 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
1. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở cho các thành viên trong cộng đồng dân cư để phòng ngừa bạo lực gia đình.
2. Tư vấn về gia đình ở cơ sở bao gồm các nội dung sau đây:
b) Hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong gia đình; kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
3. Việc tư vấn về gia đình ở cơ sở tập trung vào các đối tượng sau đây:
a) Người có hành vi bạo lực gia đình;
b) Nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Người nghiện rượu, ma tuý, đánh bạc;
d) Người chuẩn bị kết hôn.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở.
1. Góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên có hành vi bạo lực gia đình đã được tổ hòa giải ở cơ sở hoà giải mà tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình.
2. Trưởng thôn, làng, bản, ấp, phum, sóc, tổ trưởng tổ dân phố hoặc người đứng đầu đơn vị tương đương (sau đây gọi chung là người đứng đầu cộng đồng dân cư) quyết định và tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư. Thành phần tham gia góp ý, phê bình bao gồm đại diện gia đình, hộ gia đình liền kề và các thành phần khác do người đứng đầu cộng đồng dân cư mời.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp đỡ, tạo điều kiện cho người đứng đầu cộng đồng dân cư tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình.
Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- Số hiệu: 02/2007/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 21/11/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 27 đến số 28
- Ngày hiệu lực: 01/07/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình
- Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 4. Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình
- Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
- Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 7. Hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Mục đích và yêu cầu của thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 10. Nội dung thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 11. Hình thức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 12. Nguyên tắc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình
- Điều 13. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do gia đình, dòng họ tiến hành
- Điều 14. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do cơ quan, tổ chức tiến hành
- Điều 15. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do tổ chức hòa giải ở cơ sở tiến hành
- Điều 18. Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình
- Điều 19. Biện pháp ngăn chặn, bảo vệ
- Điều 20. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 21. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Toà án
- Điều 22. Giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
- Điều 23. Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 24. Tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình
- Điều 25. Hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu
- Điều 26. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình
- Điều 27. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 28. Cơ sở bảo trợ xã hội
- Điều 29. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình và cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 30. Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng
- Điều 31. Trách nhiệm của cá nhân
- Điều 32. Trách nhiệm của gia đình
- Điều 33. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên 1. Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác .
- Điều 34. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
- Điều 35. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
- Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin đại chúng
- Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát