Điều 3 Luật phí và lệ phí 2015
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.
2. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Luật phí và lệ phí 2015
- Số hiệu: 97/2015/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 25/11/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1261 đến số 1262
- Ngày hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Danh mục và thẩm quyền quy định phí, lệ phí
- Điều 5. Áp dụng Luật phí và lệ phí, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
- Điều 6. Người nộp phí, lệ phí
- Điều 7. Tổ chức thu phí, lệ phí
- Điều 8. Nguyên tắc xác định mức thu phí
- Điều 9. Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí
- Điều 10. Miễn, giảm phí, lệ phí
- Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức thu phí, lệ phí
- Điều 15. Quyền, trách nhiệm của người nộp phí, lệ phí
- Điều 16. Hành vi nghiêm cấm và xử lý vi phạm
- Điều 17. Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 18. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chính phủ
- Điều 19. Thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 20. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 21. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 22. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh