Điều 31 Luật ngân sách nhà nước 2025
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương, quyết định:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn bao gồm thu nội địa, thu dầu thô, thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và thu viện trợ không hoàn lại; bảo đảm không thấp hơn dự toán thu ngân sách nhà nước được cấp trên giao;
b) Dự toán thu ngân sách địa phương bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
c) Dự toán chi ngân sách địa phương bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; dự phòng ngân sách;
d) Tổng mức vay của ngân sách địa phương bao gồm vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương.
2. Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình:
a) Tổng số chi ngân sách bao gồm các khoản đã phân bổ chi tiết và các khoản chưa phân bổ chi tiết; chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương; dự phòng ngân sách;
b) Dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình;
c) Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phương cấp xã bao gồm bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu.
3. Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
4. Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương.
5. Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
6. Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.
7. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của pháp luật.
8. Quyết định danh mục các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước của ngân sách cấp mình; quyết định chương trình, dự án đầu tư quan trọng của địa phương được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
9. Đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này còn có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương bao gồm các nội dung: mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của kế hoạch tài chính 05 năm; khả năng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương, bội chi ngân sách địa phương và giới hạn mức vay của ngân sách địa phương; giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch;
b) Quyết định chi trả nợ lãi, chi viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương, bội chi ngân sách địa phương và nguồn bù đắp bội chi ngân sách địa phương hằng năm;
c) Nguồn trả nợ gốc vay của ngân sách địa phương;
d) Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 9 và Điều 41 của Luật này;
đ) Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này và các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã;
e) Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; được phép ban hành một số khoản thu phí, lệ phí ngoài danh mục quy định của Luật Phí và lệ phí.
Việc ban hành khoản thu phí, lệ phí ngoài danh mục quy định tại điểm này phải phù hợp với khả năng và yêu cầu phát triển của địa phương; tạo môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp; bảo đảm sự thống nhất của thị trường, không làm cản trở lưu thông hàng hóa, dịch vụ; thực hiện điều tiết hợp lý đối với hàng hóa, dịch vụ và nguồn thu nhập hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương;
g) Quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách của ngân sách địa phương;
h) Quyết định cụ thể hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định khung của Chính phủ hoặc Bộ Tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương;
i) Quyết định giao Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành chế độ chi ngân sách phù hợp với khả năng quản lý và khả năng cân đối của ngân sách cấp xã;
k) Quy định về việc thưởng vượt thu so với dự toán từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp xã;
l) Quyết định các chế độ chi ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương;
m) Quyết định chi viện trợ.
10. Chính phủ quy định chi tiết các điểm h, l và m khoản 9 Điều này.
Luật ngân sách nhà nước 2025
- Số hiệu: 89/2025/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 25/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2026
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng pháp luật
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Phạm vi ngân sách nhà nước
- Điều 6. Hệ thống ngân sách nhà nước
- Điều 7. Nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước
- Điều 8. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
- Điều 9. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách
- Điều 10. Dự phòng ngân sách nhà nước
- Điều 11. Quỹ dự trữ tài chính
- Điều 12. Điều kiện thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước
- Điều 13. Kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước
- Điều 14. Năm ngân sách
- Điều 15. Công khai ngân sách nhà nước
- Điều 16. Giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng
- Điều 17. Kế hoạch tài chính 05 năm
- Điều 18. Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực ngân sách nhà nước
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kinh tế và Tài chính của Quốc hội
- Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội
- Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
- Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
- Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
- Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
- Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương
- Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
- Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách
- Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư
- Điều 35. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến ngân sách nhà nước
- Điều 36. Nguồn thu của ngân sách trung ương
- Điều 37. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
- Điều 38. Nguồn thu của ngân sách địa phương
- Điều 39. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
- Điều 40. Các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước được bố trí từ hai nguồn chi đầu tư công và chi thường xuyên
- Điều 41. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã
- Điều 42. Xác định số bổ sung cân đối ngân sách
- Điều 43. Xác định số bổ sung có mục tiêu
- Điều 44. Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
- Điều 45. Yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
- Điều 46. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao dự toán ngân sách nhà nước
- Điều 47. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách hằng năm
- Điều 48. Thảo luận và quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách hằng năm
- Điều 49. Các tài liệu Chính phủ trình Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương
- Điều 50. Lập lại dự toán ngân sách nhà nước
- Điều 51. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước
- Điều 52. Yêu cầu và thời hạn về phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước
- Điều 53. Tạm cấp ngân sách
- Điều 54. Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước
- Điều 55. Điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách
- Điều 56. Tổ chức điều hành ngân sách nhà nước
- Điều 57. Tổ chức thu ngân sách nhà nước
- Điều 58. Tổ chức chi ngân sách nhà nước
- Điều 59. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau
- Điều 60. Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước
- Điều 61. Xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước
- Điều 62. Báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước
- Điều 63. Quản lý, sử dụng ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách
- Điều 64. Quản lý ngân quỹ nhà nước
- Điều 65. Kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước
- Điều 66. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm
- Điều 67. Yêu cầu quyết toán ngân sách nhà nước
- Điều 68. Lập quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị sử dụng ngân sách và chủ đầu tư
- Điều 69. Xét duyệt quyết toán ngân sách nhà nước năm
- Điều 70. Tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước
- Điều 71. Thời hạn và trình tự quyết toán ngân sách địa phương
- Điều 72. Thời hạn và trình tự quyết toán ngân sách nhà nước
- Điều 73. Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo quyết toán ngân sách địa phương
- Điều 74. Xử lý kết dư ngân sách nhà nước
- Điều 75. Xử lý các khoản thu, chi ngân sách nhà nước không đúng quy định sau khi quyết toán ngân sách nhà nước được phê chuẩn
