Điều 54 Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
Điều 54. Lập và gửi báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày Đoàn kiểm toán kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán phải hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng để Kiểm toán trưởng trình dự thảo báo cáo kiểm toán lên Tổng Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là hai mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tổ chức xét duyệt, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán chậm nhất là năm ngày sau khi dự thảo báo báo kiểm toán được xét duyệt và hoàn thiện.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán Nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán được Kiểm toán Nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và các cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
5. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.
Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- Số hiệu: 37/2005/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/06/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 01/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Mục đích kiểm toán
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
- Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước đối với tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính
- Điều 7. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
- Điều 8. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước
- Điều 9. Giá trị của báo cáo kiểm toán
- Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước
- Điều 11. áp dụng điều ước quốc tế
- Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 13. Địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước
- Điều 14. Chức năng của Kiểm toán Nhà nước
- Điều 15. Nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước
- Điều 16. Quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước
- Điều 17. Tổng Kiểm toán Nhà nước
- Điều 18. Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán Nhà nước
- Điều 19. Quyền hạn của Tổng Kiểm toán Nhà nước
- Điều 20. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước
- Điều 21. Hệ thống tổ chức của Kiểm toán Nhà nước
- Điều 22. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
- Điều 23. Kiểm toán Nhà nước khu vực
- Điều 24. Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng
- Điều 25. Thành lập và giải thể Hội đồng kiểm toán nhà nước
- Điều 26. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kiểm toán nhà nước
- Điều 27. Chức danh Kiểm toán viên nhà nước
- Điều 28. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Kiểm toán viên nhà nước
- Điều 29. Tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước
- Điều 30. Trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước
- Điều 31. Trường hợp Kiểm toán viên nhà nước không được thực hiện kiểm toán
- Điều 32. Cộng tác viên kiểm toán
- Điều 33. Căn cứ để ra quyết định kiểm toán
- Điều 34. Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
- Điều 35. Quyết định kiểm toán
- Điều 36. Loại hình kiểm toán
- Điều 37. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính
- Điều 38. Nội dung kiểm toán tuân thủ
- Điều 39. Nội dung kiểm toán hoạt động
- Điều 40. Quyết định nội dung kiểm toán
- Điều 43. Thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán
- Điều 44. Thành phần Đoàn kiểm toán
- Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
- Điều 46. Phó trưởng Đoàn kiểm toán
- Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
- Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước
- Điều 49. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các thành viên khác của Đoàn kiểm toán
- Điều 50. Các bước của quy trình kiểm toán
- Điều 51. Chuẩn bị kiểm toán
- Điều 52. Thực hiện kiểm toán
- Điều 53. Lập và gửi báo cáo kiểm toán
- Điều 54. Lập và gửi báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
- Điều 55. Lập và gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước
- Điều 56. Lập và gửi báo cáo kiểm toán đột xuất
- Điều 57. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
- Điều 58. Công khai báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
- Điều 59. Công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
- Điều 60. Hồ sơ kiểm toán
- Điều 61. Bảo quản và khai thác hồ sơ kiểm toán
- Điều 62. Tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán
- Điều 63. Các đơn vị được kiểm toán
- Điều 64. Quyền của đơn vị được kiểm toán
- Điều 65. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
- Điều 66. Trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
- Điều 67. Kinh phí hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
- Điều 68. Biên chế của Kiểm toán Nhà nước
- Điều 69. Đầu tư hiện đại hoá hoạt động kiểm toán nhà nước
- Điều 70. Chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà nước
- Điều 71. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước