Điều 45 Luật Hải quan 2001
Điều 45. Xử lý hàng hoá bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan mà chưa có người đến nhận
1. Hàng hoá mà chủ hàng hoá tuyên bố công khai từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ thì được bán, tiền bán hàng được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các chi phí phát sinh.
Không thừa nhận việc chủ hàng hoá từ bỏ đối với hàng hoá có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Hàng hoá bị thất lạc, nhầm lẫn thì trong thời hạn 180 ngày mà chủ hàng hoá chứng minh hàng hoá đó thuộc sở hữu của mình do bị gửi nhầm từ nước ngoài hoặc thất lạc đến Việt Nam thì được tái xuất; nếu gửi nhầm địa chỉ người nhận thì được điều chỉnh địa chỉ người nhận; nếu thất lạc qua nước khác sau đó đưa về Việt Nam thì được làm thủ tục hải quan để nhận lại sau khi nộp các chi phí phát sinh; quá 180 ngày mà không có người đến nhận, hàng hoá được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trong trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ để xác định hàng hoá bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn là hàng hoá buôn lậu thì hàng hoá đó bị xử lý như đối với hàng hoá buôn lậu.
4. Hàng hoá nhập khẩu quá 90 ngày, kể từ ngày hàng hoá tới cửa khẩu dỡ hàng mà không có người đến nhận thì cơ quan hải quan thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ hàng hoá đến nhận thì được làm thủ tục nhập khẩu và phải nộp tiền phạt, các chi phí phát sinh do việc chậm làm thủ tục hải quan; nếu không có người đến nhận thì hàng hoá được xử lý theo quy định của pháp luật.
Luật Hải quan 2001
- Số hiệu: 29/2001/QH10
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/06/2001
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 35
- Ngày hiệu lực: 01/01/2002
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Chính sách về hải quan
- Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 3. Đối tượng áp dụng
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế về hải quan
- Điều 6. Địa bàn hoạt động hải quan
- Điều 7. Xây dựng lực lượng Hải quan
- Điều 8. Hiện đại hoá quản lý hải quan
- Điều 9. Phối hợp thực hiện pháp luật hải quan
- Điều 10. Giám sát thi hành pháp luật hải quan
- Điều 11. Nhiệm vụ của Hải quan
- Điều 12. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan
- Điều 13. Hệ thống tổ chức Hải quan
- Điều 14. Công chức hải quan
- Điều 15. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- Điều 16. Thủ tục hải quan
- Điều 17. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Điều 18. Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan
- Điều 19. Thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan
- Điều 20. Khai hải quan
- Điều 21. Đại lý làm thủ tục hải quan
- Điều 22. Hồ sơ hải quan
- Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
- Điều 24. Trách nhiệm kiểm tra hàng hoá, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan
- Điều 25. Thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải
- Điều 26. Giám sát hải quan
- Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan
- Điều 28. Kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan
- Điều 29. Căn cứ và thẩm quyền quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan
- Điều 30. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan
- Điều 31. Kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan
- Điều 32. Kiểm tra sau thông quan
- Điều 33. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu
- Điều 34. Quà biếu, tặng
- Điều 35. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp
- Điều 36. Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
- Điều 37. Hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính
- Điều 38. Hàng hoá trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 39. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức thương mại điện tử
- Điều 40. Hàng hoá quá cảnh
- Điều 41. Hàng hoá chuyển cửa khẩu
- Điều 42. Tuyến đường, thời gian quá cảnh, chuyển cửa khẩu
- Điều 43. Tài sản di chuyển
- Điều 44. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
- Điều 45. Xử lý hàng hoá bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan mà chưa có người đến nhận
- Điều 46. Hàng hoá tại kho ngoại quan, kho bảo thuế
- Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của chủ kho ngoại quan, chủ hàng hoá gửi kho ngoại quan
- Điều 48. Thời hạn gửi hàng hoá tại kho ngoại quan
- Điều 49. Thẩm quyền thành lập, chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế
- Điều 50. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
- Điều 51. Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu
- Điều 52. Khai báo và kiểm tra đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 53. Chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hoá trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
- Điều 54. Vận chuyển quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 55. Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Điều 56. Trách nhiệm phối hợp của người đứng đầu cảng vụ sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế với cơ quan hải quan
- Điều 57. Nguyên tắc tạm dừng làm thủ tục hải quan
- Điều 58. Điều kiện đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan
- Điều 59. Quy định cụ thể việc tạm dừng làm thủ tục hải quan
- Điều 60. Chế độ ưu đãi, miễn trừ
- Điều 61. Miễn khai, miễn kiểm tra hải quan
- Điều 62. Việc xử lý các trường hợp phát hiện có vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ
- Điều 63. Nhiệm vụ của Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
- Điều 64. Phạm vi trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
- Điều 65. Thẩm quyền của cơ quan hải quan trong việc áp dụng các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
- Điều 66. Thẩm quyền của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
- Điều 67. Trang bị phương tiện kỹ thuật phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
- Điều 68. Trách nhiệm của người khai hải quan trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác
- Điều 69. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu khác
- Điều 70. Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế
- Điều 71. Xác định trị giá tính thuế
- Điều 72. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và xác định thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu