Mục 2 Chương 2 Luật Đê điều 2006
Mục 2
QUY HOẠCH ĐÊ ĐIỀU
a) Quy hoạch đê điều phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;
b) Quy hoạch đê biển phải bảo đảm chống bão, nước biển dâng theo quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế đê biển và phải bao gồm cả diện tích trồng cây chắn sóng;
c) Quy hoạch đê sông, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng phải bảo đảm an toàn ứng với mực nước lũ thiết kế và có giải pháp để bảo đảm an toàn đê khi xảy ra lũ lịch sử; phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu vực, không ảnh hưởng đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cả hệ thống sông.
2. Căn cứ để lập quy hoạch đê điều bao gồm:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Tình hình thực hiện quy hoạch đê điều kỳ trước và dự báo nhu cầu xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều;
đ) Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan.
Điều 15. Nội dung quy hoạch đê điều
1. Xác định nhiệm vụ của tuyến đê.
2. Xác định các thông số kỹ thuật của tuyến đê.
3. Xác định vị trí tuyến đê; vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng trên tuyến đê.
4. Xác định diện tích đất dành cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều.
5. Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch.
6. Dự kiến những hạng mục ưu tiên thực hiện, nguồn lực thực hiện.
7. Dự kiến tác động đến môi trường của việc thực hiện quy hoạch và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 16. Điều chỉnh quy hoạch đê điều
2. Việc điều chỉnh quy hoạch đê điều phải được thực hiện theo quy định tại
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng, miền và của cả nước.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các loại đê chuyên dùng của ngành mình.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
4. Trình tự, thủ tục lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng, miền và của cả nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều do bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
2. Căn cứ vào quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ có đê chuyên dùng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều.
3. Căn cứ vào quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức cắm mốc chỉ giới xây dựng và phạm vi bảo vệ đê điều.
Luật Đê điều 2006
- Số hiệu: 79/2006/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: 25/06/2007
- Số công báo: Từ số 410 đến số 411
- Ngày hiệu lực: 01/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại và phân cấp đê
- Điều 5. Nguyên tắc hoạt động trong lĩnh vực đê điều
- Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực đê điều
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 8. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
- Điều 9. Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
- Điều 10. Điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
- Điều 11. Trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
- Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
- Điều 13. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
- Điều 14. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều
- Điều 15. Nội dung quy hoạch đê điều
- Điều 16. Điều chỉnh quy hoạch đê điều
- Điều 17. Trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều
- Điều 18. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều
- Điều 19. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều
- Điều 20. Hoạt động xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
- Điều 21. Quy định đối với đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
- Điều 22. Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
- Điều 23. Phạm vi bảo vệ đê điều
- Điều 24. Trách nhiệm bảo vệ đê điều
- Điều 25. Cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều
- Điều 26. Sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng
- Điều 27. Xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông
- Điều 28. Xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều
- Điều 29. Sử dụng hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê
- Điều 30. Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông
- Điều 31. Tải trọng của phương tiện được phép đi trên đê và biển báo về đê điều
- Điều 32. Hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn của đê điều
- Điều 33. Điều tiết hồ chứa nước có nhiệm vụ cắt, giảm lũ
- Điều 34. Thẩm quyền phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê
- Điều 35. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê
- Điều 36. Trách nhiệm tổ chức hộ đê
- Điều 37. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều
- Điều 38. Nhiệm vụ của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
- Điều 39. Quyền hạn của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
- Điều 40. Trách nhiệm của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
- Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý đê nhân dân