Điều 5 Luật Đặc xá 2007
1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nước.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch nước quyết định đặc xá đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đang chấp hành hình phạt tù, được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù không phụ thuộc vào thời điểm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Luật Đặc xá 2007
- Số hiệu: 07/2007/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 21/11/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 37 đến số 38
- Ngày hiệu lực: 01/03/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện đặc xá
- Điều 5. Thời điểm đặc xá
- Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong đặc xá
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện đặc xá
- Điều 8. Thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá
- Điều 9. Công bố và thông báo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước
- Điều 10. Điều kiện được đề nghị đặc xá
- Điều 11. Các trường hợp không đề nghị đặc xá
- Điều 12. Quyền của người được đề nghị đặc xá
- Điều 13. Nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá
- Điều 14. Hồ sơ đề nghị đặc xá
- Điều 15. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá
- Điều 16. Thủ tục trình Chủ tịch nước danh sách đề nghị đặc xá
- Điều 17. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá
- Điều 18. Thực hiện Quyết định đặc xá
- Điều 19. Thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài
- Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá
- Điều 21. Người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt
- Điều 22. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đặc xá trong trường hợp đặc biệt
- Điều 23. Thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt
- Điều 24. Trách nhiệm của Chính phủ
- Điều 25. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn đặc xá
- Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 28. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao
- Điều 29. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 30. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan
- Điều 31. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên