Chương 5 Luật Đặc xá 2007
1. Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện nhưng không được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương đưa vào danh sách người được đề nghị đặc xá.
2. Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại.
3. Thời hạn khiếu nại là năm ngày làm việc, kể từ ngày Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thông báo, niêm yết danh sách người được đề nghị đặc xá.
Điều 33. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương thì trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, nếu chấp nhận khiếu nại thì đưa vào danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá; nếu không chấp nhận khiếu nại thì đưa vào danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá.
Điều 34. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện đặc xá
Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện đặc xá.
Việc giải quyết tố cáo trong việc thực hiện đặc xá theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Luật Đặc xá 2007
- Số hiệu: 07/2007/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 21/11/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 37 đến số 38
- Ngày hiệu lực: 01/03/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện đặc xá
- Điều 5. Thời điểm đặc xá
- Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong đặc xá
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện đặc xá
- Điều 8. Thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá
- Điều 9. Công bố và thông báo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước
- Điều 10. Điều kiện được đề nghị đặc xá
- Điều 11. Các trường hợp không đề nghị đặc xá
- Điều 12. Quyền của người được đề nghị đặc xá
- Điều 13. Nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá
- Điều 14. Hồ sơ đề nghị đặc xá
- Điều 15. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá
- Điều 16. Thủ tục trình Chủ tịch nước danh sách đề nghị đặc xá
- Điều 17. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá
- Điều 18. Thực hiện Quyết định đặc xá
- Điều 19. Thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài
- Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá
- Điều 21. Người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt
- Điều 22. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đặc xá trong trường hợp đặc biệt
- Điều 23. Thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt
- Điều 24. Trách nhiệm của Chính phủ
- Điều 25. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn đặc xá
- Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 28. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao
- Điều 29. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 30. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan
- Điều 31. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên