Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Luật Cải cách ruộng đất 1953

Mục 3: ĐỐI VỚI RUỘNG ĐẤT CỦA ĐỊA CHỦ ĐÃ PHÂN TÁN.

Điều 5.

- Từ ngày ban hành sắc lệnh giảm tô (14 tháng 7 năm 1949) đến ngày ban hành sắc lệnh phát động quần chúng triệt để giảm tô (12 tháng 4 năm 1953), việc phân tán ruộng đất của địa chủ với mục đích trốn tránh sắc lệnh giảm tô và sắc lệnh thuế nông nghiệp, là không chính đáng.

Đối với ruộng đất của địa chủ đã phân tán trong trường hợp kể trên, thì xử trí như sau:

1) Ruộng đất đã phân tán vào tay địa chủ thì tịch thu, trưng thu hoặc trưng mua tuỳ trường hợp, như đã quy định ở điều 3 và điều 4.

Giá trưng mua ruộng đất phân tán nói trên là nguyên giá lúc mua.

Giá trưng mua đó được trả cho địa chủ đã mua ruộng đất phân tán bằng công phiếu.

2) Ruộng đất đã phân tán vào tay phú nông thì trưng mua theo nguyên giá lúc mua.

Giá trưng mua sẽ trả dần trong thời hạn không quá năm năm, bằng tiền hay hiện vật.

3) Ruộng đất đã phân tán vào tay trung nông thì coi đó là việc trong nội bộ nông dân lao động, dùng lối thuyết phục mà dàn xếp một cách thoả thuận, để trung nông tự động nhường lại cho nông dân không có ruộng đất hoặc thiếu ruộng đất.

Khi trung nông nhường lại, thì phải đảm bảo cho họ còn số diện tích không dưới mức bình quân chiến hữu hiện nay của trung nông trong xã.

Trung nông nhường ruộng đất được Chính phủ đền bù bằng tiền hay hiện vật theo nguyên giá lúc mua.

4) Ruộng đất đã phân tán vào tay bần cố nông thì không đụng đến.

5) Ruộng đất đã phân tán vào tay tư sản dân tộc thì trưng mua theo nguyên giá lúc mua.

Giá trưng mua sẽ trả dần trong thời hạn không quá năm năm, bằng tiền hay hiện vật.

6) Ruộng đất đã phân tán vào tay các tầng lớp tiểu tư sản, thì thuyết phục họ tự động nhường lại cho nông dân không có ruộng đất hoặc thiếu ruộng đất.

Nếu họ không đủ sống với nghề chính, thì phải để lại cho họ một phần ruộng đất để bù cho họ đủ sống.

Người nhường ruộng đất được Chính phủ đến bù bằng tiền hay hiện vật theo nguyên giá lúc mua.

Điều 6.

- Từ ngày ban hành sắc lệnh phát động quần chúng thực hiện giảm tô (12 tháng 4 năm 1953), những việc phân tán ruộng đất trái phép của địa chủ đều không được thừa nhận.

Ruộng đất địa chủ phân tán trái phép bị tịch thu.

Địa chủ trái phép phải bồi thường thiệt hại cho người đã nhận ruộng đất phân tán đó.

Điều 7.

- Nay xóa bỏ nợ mà nông dân lao động và các tầng lớp nghèo ở nông thôn đã vay của địa chủ.

Điều 8.

- Nay xoá bỏ độc quyền mặt biển và khúc sông.

Luật Cải cách ruộng đất 1953

  • Số hiệu: 197/SL
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 04/12/1953
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hồ Chí Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/12/1953
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH