Hệ thống pháp luật

Mục 5 Chương 5 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004

Mục 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC CHỦ RỪNG KHÁC

Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là đơn vị vũ trang nhân dân

Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật này;

2. Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 47 của Luật này;

3. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 55, điểm b và điểm d khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 56 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;

4. Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng, quyền sử dụng rừng; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng và giá trị quyền sử dụng rừng.

Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp

1. Có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật này.

2. Được bán sản phẩm rừng trồng, cây giống và các lâm sản khác theo quy chế quản lý rừng.

3. Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng, quyền sử dụng rừng; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng và giá trị quyền sử dụng rừng.

Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng

1. Trường hợp chủ rừng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng hoặc cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền một lần cho cả thời gian thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật này;

b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản trên đất rừng sản xuất là rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư;

c) Được thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng tại tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam;

d) Góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

đ) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại rừng theo quy định của pháp luật; cá nhân được để thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp chủ rừng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền hàng năm:

a) Có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật này;

b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản trên đất rừng sản xuất do chủ rừng tự đầu tư;

c) Được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê lại rừng để kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường, nghiên cứu khoa học;

d) Được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng do mình đầu tư theo quy định của pháp luật.

Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng

1. Có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật này.

2. Được khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại khoản 2 Điều 55, khoản 2 Điều 57 của Luật này.

3. Được sở hữu cây trồng, vật nuôi, tài sản gắn liền với rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư trong thời hạn được thuê.

4. Chỉ được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng tăng thêm do chủ rừng tự đầu tư so với giá trị quyền sử dụng rừng được xác định tại thời điểm được thuê.

Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất theo dự án đầu tư

1. Có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật này.

2. Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản trên đất trồng rừng.

3. Được khai thác lâm sản theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật này.

4. Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; cá nhân được để thừa kế theo quy định của pháp luật.

6. Góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Điều 78. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất theo dự án đầu tư

1. Chủ rừng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần để trồng rừng sản xuất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật này;

b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản trên đất trồng rừng;

c) Được khai thác lâm sản theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật này;

d) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại rừng sản xuất là rừng trồng; cá nhân được để thừa kế theo quy định của pháp luật;

e) Góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

2. Chủ rừng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm để trồng rừng sản xuất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật này;

b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản trên đất trồng rừng;

c) Được khai thác lâm sản theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật này;

d) Được chuyển nhượng, tặng cho rừng trồng; thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng tại tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam;

đ) Được góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004

  • Số hiệu: 29/2004/QH11
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 03/12/2004
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: 02/01/2005
  • Số công báo: Số 2
  • Ngày hiệu lực: 01/04/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH