Chương 5 Lệnh số 44-LCT/HĐNN8 về công bố Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
BẢO QUẢN, THANH TOÁN, PHÂN CHIA DI SẢN
1- Việc giao di sản chưa chia cho ai bảo quản do những người thừa kế quyết định.
2- Người bảo quản di sản chưa chia không được bán, cho, đổi, cầm cố, thế chấp di sản đó, trừ trường hợp được sự thoả thuận của những người thừa kế.
3- Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế hoặc di sản là tài sản vắng chủ, thì di sản do Nhà nước quản lý.
Điều 34: Thanh toán các khoản chi từ di sản trước khi chia di sản
Trước khi chia di sản, nếu có các khoản chi phí, cấp dưỡng, trợ cấp, nợ hoặc các khoản khác phải thanh toán từ di sản, thì thanh toán theo thứ tự sau đây:
1- Chi phí về mai táng cho người đã chết;
2- Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
4- Tiền công lao động;
5- Tiền bồi thường thiệt hại;
6- Tiền thuế;
7- Tiền phạt;
8- Các món nợ khác của Nhà nước;
9- Các món nợ khác của công dân, pháp nhân;
10- Chi phí cho việc bảo quản di sản, các chi phí khác.
1- Trong trường hợp những người thừa kế theo pháp luật không thoả thuận được với nhau về phân chia di sản thì những người thừa kế cùng hàng được chia phần di sản ngang nhau.
Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra, thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra thì được hưởng, nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2- Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật. Trong trường hợp không thể chia đều hiện vật thì người nhận hiện vật có giá trị cao phải thanh toán tiền chênh lệch cho người nhận hiện vật có giá trị thấp.
3- Di sản là hiện vật mà không có người thừa kế nào nhận thì được bán để chia tiền.
4- Trong trường hợp người lập di chúc không phân định tài sản cho những người thừa kế, thì việc phân chia di sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 36: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
1- Trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
2- Trong thời hạn ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản.
3- Trong trường hợp do trở ngại khách quan mà không thể thực hiện được quyền khởi kiện trong thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thời gian bị trở ngại khách quan không tính vào thời hiệu khởi kiện.
4- Đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này thì thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính từ ngày công bố Pháp lệnh này.
Lệnh số 44-LCT/HĐNN8 về công bố Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 44-LCT/HĐNN8
- Loại văn bản: Lệnh
- Ngày ban hành: 10/09/1990
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Chí Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 10/09/1990
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Quyền thừa kế của công dân
- Điều 2. Quyền bình đẳng về thừa kế của công dân
- Điều 3. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
- Điều 4. Di sản
- Điều 5. Người thừa kế
- Điều 6. Việc thừa kế của những người được coi là chết trong cùng một thời điểm
- Điều 7. Những người thừa kế không có quyền hưởng di sản
- Điều 8. Nghĩa vụ về tài sản của người thừa kế
- Điều 9. Di sản thuộc về Nhà nước
- Điều 10. Quyền lập di chúc
- Điều 11. Quyền của người lập di chúc
- Điều 12. Di chúc hợp pháp
- Điều 13. Nội dung bản di chúc
- Điều 14. Di chúc viết được cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân chứng thực
- Điều 15. Di chúc viết được cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực
- Điều 16. Di chúc viết có giá trị như di chúc được chứng thực
- Điều 17. Di chúc viết không có chứng thực, xác nhận
- Điều 18. Di chúc miệng
- Điều 19. Người không được chứng thực, xác nhận di chúc, chứng kiến việc chứng thực di chúc
- Điều 20. Những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
- Điều 21. Di sản dùng vào việc thờ cúng
- Điều 22. Sửa đổi, bổ sung, thay thế di chúc
- Điều 23. Hiệu lực của di chúc
- Điều 24. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Điều 25. Những người thừa kế theo pháp luật
- Điều 26. Thừa kế thế vị
- Điều 27. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi với cha nuôi, mẹ nuôi và gia đình cha, mẹ đẻ
- Điều 28. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và cha kế, mẹ kế
- Điều 29. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
- Điều 30. Sự phát sinh quyền lợi, nghĩa vụ của người thừa kế
- Điều 31. Khước từ quyền hưởng di sản
- Điều 32. Việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại