ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 01 tháng 03 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 (Quyết định số 23/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2030 (Kế hoạch), cụ thể như sau:
1. Mục đính: Xác định nhiệm vụ cụ thể, đề ra giải pháp và phân công, phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả, nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu được quy định tại Mục I, Điều 1 Quyết định số 23/QĐ-TTg.
2. Yêu cầu: Kế hoạch được triển khai nghiêm túc, đồng bộ trên địa bàn tỉnh, phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030 theo quy định tại Quyết định số 23/QĐ-TTg.
b) Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của Sở, Ban, ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
c) Người đứng đầu Sở, Ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi Sở, Ban, ngành, địa phương quản lý.
a) Xây dựng và phát triển các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
c) Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em các cấp.
a) Đa dạng sản phẩm và các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng.
b) Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
a) Bố trí nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
b) Nâng cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; vận động nguồn lực để phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng dân cư.
c) Bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
5. Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội
a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
b) Hình thành các phong trào, mạng lưới tình nguyện hỗ trợ thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em; khuyến khích hoạt động của quỹ bảo trợ trẻ em các cấp để hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu.
c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ em bảm đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
a) Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
b) Tổng hợp, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
1. Từ ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 23/QĐ-TTg và ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế; huy động từ xã hội, cộng động; các nguồn hợp pháp khác.
3. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, hằng năm cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách để bố trí thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức truyền thông, tập huấn nâng cao năng lực quản lý; kỹ năng bảo vệ chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em tại địa phương cơ sở, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; khảo sát, nghiên cứu tình xâm hại trẻ em và các tác động tiêu cực đến thực hiện quyền của trẻ em; phối hợp, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, đề nghị các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện triển khai thực hiện bảo đảm chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủyban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tư pháp
- Triển khai thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 5 tuổi đạt mục tiêu đề ra.
- Truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; thực hiện và phát triển mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước theo quy định.
3. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng công an các cấp chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm; quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học, đặc biệt là trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số; trẻ em vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội trú.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
- Triển khai việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế
- Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong các bệnh viện.
6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; Lồng ghép mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em vào các câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở Thông tin và truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
8. Sở Tài chính: Chủ trì, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, Ban, ngành và địa phương theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
9. Các Sở, Ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thực hiện hoặc lồng ghép thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra vào nhiệm vụ hàng năm và 5 năm theo đúng quy định.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 và lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của địa phương.
- Bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch tại địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
- Theo dõi, đánh giá, báo cáo việc thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương.
11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia và vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2030 của UBDN tỉnh, yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện hàng năm trước ngày 15/12 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 581/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2020
- 2Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Nhóm công tác liên ngành thực hiện Chương trình hành động Vì trẻ em thành phố giai đoạn 2013-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Kế hoạch 861/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030
- 6Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030
- 7Quyết định 1017/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 8Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Quyết định 581/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2020
- 2Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Nhóm công tác liên ngành thực hiện Chương trình hành động Vì trẻ em thành phố giai đoạn 2013-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 861/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030
- 8Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030
- 9Quyết định 1017/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 10Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 99/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định