Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 22 tháng 5 năm 2019 |
HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2020 CỦA TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Công văn số 269/BKHCN-KHTH ngày 31/01/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ (KH&CN) năm 2020, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách KH&CN năm 2020 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2019
I. Đánh giá môi trường, thể chế chính sách về KH&CN và đổi mới sáng tạo
Triển khai thực hiện Luật KH&CN năm 2013 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác KH&CN trên địa bàn. Theo đó hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh từng bước được đổi mới, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể như sau:
Thường xuyên cập nhật, tuyên truyền, phổ biến các QCVN, TCVN để phục vụ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tra cứu, sử dụng. Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và lập hồ sơ công bố hợp quy đối với các sản phẩm của đơn vị theo quy định.
2.1. Lĩnh vực TĐC
Công tác quản lý nhà nước về TĐC trên địa bàn tỉnh luôn được đẩy mạnh, góp phần bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng, tạo được niềm tin của Nhân dân đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Triển khai Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 22/3/2013 về việc triển khai Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chủ lực của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012-2020”. Thông qua việc thực hiện Dự án, bước đầu đã xây dựng phong trào năng suất và chất lượng, xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng kết hợp với áp dụng các mô hình, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng tiên tiến, đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu...; nâng cao nhận thức, phát triển nguồn lực cho các doanh nghiệp, tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2. Lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Thực hiện Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện, UBND tỉnh ban hành Quyết số 975/QĐ-UBND ngày 03/6/2017 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 525/QĐ-UBND ngày 18/3/2019 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020. Việc triển khai Chương trình góp phần nâng cao nhận thức cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ trong hội nhập kinh tế; hỗ trợ các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ và phát triển tài sản sản trí tuệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, sản phẩm có lợi thế có tiềm năng xuất khẩu.
2.3. Lĩnh vực nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
Thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh (Được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tại Quyết định số 1563/QĐ- BKHCN ngày 09/7/2012), UBND tỉnh ban hành Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 24/3/2018 về việc kiện toàn Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Lạng Sơn; ban hành Công văn số 344/UBND-KGVX về việc triển khai thực hiện Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019 - 2025, theo đó UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện tốt mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đặt ra trong Kế hoạch.
2.4. Lĩnh vực thông tin và thống kê KHCN
Lĩnh vực thông tin và thống kê KHCN trên địa bàn tỉnh được thực hiện Đầy đủ và kịp thời theo quy định tại Thông tư số 15/2018/TT-BKHCN ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định chế độ báo cáo thống kê ngành KH&CN; Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/06/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN.
2.5. Tạo môi trường hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp ĐMST và phát triển doanh nghiệp KH&CN
Thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án: "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia đến năm 2025", ngày 14/8/2017 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 143/KH-UBND về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST năm 2017-2020; Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 15/02/2019 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST năm 2019; Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 05/4/2019 về việc thành lập Ban Tổ chức Ngày hội khởi nghiệp ĐMST tỉnh Lạng Sơn và Kế hoạch số 50/KH-BTC ngày 17/4/2019 Kế hoạch tổ chức ngày hội khởi nghiệp ĐMST năm 2019. Đẩy mạnh công tác phát triển doanh nghiệp KH&CN được thực hiện theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN.
Hoạt động KH&CN tiếp tục được hoàn thiện theo hướng gắn kết, phục vụ trực tiếp việc nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh; tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, chuyển giao, đổi mới công nghệ; hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, đầu tư cho khởi nghiệp ĐMST; triển khai các hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ, phát triển thị trường KH&CN.
2.6. Nâng cao năng lực công nghệ, ĐMST và đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong doanh nghiệp; khuyến khích khởi nghiệp ĐMST; cơ chế ưu đãi, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp ĐMST
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, UBND tỉnh đã ban hành văn bản số 795/UBND-KGVX ngày 10/8/2017 về việc đăng ký các hoạt động triển khai thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg, trong đó có 06 nhiệm vụ thực hiện nằm trong giai đoạn 2016 - 2020; chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai đồng bộ các giải pháp công tác thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc nhằm tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo tiếp tục nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST; điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển theo chiều sâu dựa trên ĐMST và thành tựu của KHCN. Trong đó có các nhiệm vụ giải pháp quan trọng liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh việc tạo lập, khai thác, quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, khai thác, sử dụng hiệu quả các tiến bộ KHCN. Có cơ chế chính sách về thuế suất ưu đãi cho khởi nghiệp và đầu tư cho khởi nghiệp ĐMST; cơ chế thoái vốn, ưu đãi khi chuyển nhượng, thoái vốn; chính sách khai thác sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài tỉnh…
2.7. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Những năm qua, Lạng Sơn đã quan tâm đến công tác phát triển nguồn nhân lực KHCN, chú trọng đến nguồn nhân lực KHCN có chất lượng cao; vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng và đào tạo nâng cao trình độ đối với đội ngũ cán bộ KHCN, qua đó góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ KHCN ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
2.8. Cơ chế, chính sách khuyến khích, huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách đầu tư cho KH&CN, nhất là từ doanh nghiệp
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KH&CN nhằm đổi mới, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh; góp phần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của KH&CN trong phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra một đòn bẩy kích cầu về công nghệ.
2.9. Cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng NSNN
Thực hiện cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở KH&CN triển khai áp dụng đồng bộ các quy định về cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN góp phần cụ thể hóa việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN thông qua các quy định về phương thức khoán chi, trao quyền chủ động cho chủ nhiệm nhiệm vụ và tổ chức chủ trì trong việc sử dụng kinh phí, đơn giản hóa thủ tục thanh quyết toán kinh phí. Tuy nhiên mới thực hiện ở khoán chi từng phần.
2.10. Về hoạt động của quỹ phát triển KH&CN
Tỉnh Lạng Sơn chưa thành lập quỹ phát triển KHCN.
2.11. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ người dân và doanh nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh công tác quán triệt và tổ chức tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước giai đoạn 2011-2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 254/QĐ- UBND ngày 08/3/2012 về vệc phê duyệt Chương trình tổng thể CCHC tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 15/6/2016 về việc CCHC tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020. Công tác CCHC luôn được UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp; tiếp tục rà soát, đơn giản hoá, công khai minh bạch thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về KHCN; đề xuất, kiến nghị sửa đổi các TTHC không phù hợp và gây phiền hà cho tổ chức, công dân; tiếp tục duy trì, cải tiến và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 và thực hiện có hiệu quả công tác CCHC.
II. Đánh giá kết quả hoạt động KH&CN và ĐMST
1. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN các cấp
1.1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN được giao trong các Nghị quyết của đảng, Quốc hội, Chính phủ; Chỉ thị; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Các nhiệm vụ KH&CN triển khai thực hiện bảo đảm bám sát các Nghị quyết của đảng, Quốc hội, Chính phủ; Chỉ thị; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả quản lý, sản xuất và kinh doanh, khai thác các thế mạnh của tỉnh; các mô hình ứng dụng chuyển giao KHCN tiếp tục nâng cao hiệu quả trong sản xuất góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc triển khai các mô hình áp dụng chuyển giao KHCN được đẩy mạnh và triển khai hiệu quả. Tăng cường hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KHCN gắn với chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Kết quả nghiên cứu từ các đề tài, dự án KHCN được mở rộng áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đặc biệt là các hoạt động KH&CN liên quan đến hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, kinh tế hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
1.2. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ
Trong kỳ, trên cơ sở đề xuất đặt hàng của tỉnh, Bộ KH&CN đã phê duyệt thực hiện các đề tài, dự án KH&CN cấp Bộ: (1) Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình trồng cây dược liệu Bảy lá một hoa (Paris chinensis Franchet) tạo vùng sản xuất dược liệu tại tỉnh Lạng Sơn; (2) Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình sản xuất Hoa Lan Hồ điệp theo quy mô công nghiệp tại Lạng Sơn; (3) Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá trắng tại tỉnh Lạng Sơn… Bộ KH&CN đã tạo mọi điều kiện hỗ trợ, giải quyết kịp thời những khó khăn của địa phương như: Quy trình chăm sóc và chế biến dược liệu Bảy lá một hoa; quy trình trồng chăm sóc Lan Hồ điệp; Công nghệ chăm sóc cá trắng thương phẩm và cá giống,… hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KHCN của tỉnh ngày càng được nâng cao, các đề tài, dự án bước đầu đã phát huy hiệu quả, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.3. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Kết quả triển khai nghiên cứu, ứng dụng trong năm 2018 và 06 tháng đầu năm 2019 triển khai thực hiện 54 đề tài, dự án, trong đó: Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có 27 đề tài, dự án chiếm 50%; Lĩnh vực Văn hóa - xã hội có 12 đề tài, dự án chiếm 22%; Lĩnh vực Y - Dược có 04 đề tài, dự án chiếm 8%; Lĩnh vực Kỹ thuật và công nghệ có 11 đề tài, dự án chiếm 20%. Kết quả các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống đã có những đóng góp tích cực phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhiều đề tài, dự án đã góp phần quyết định nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất - kinh doanh và quản lý, cụ thể:
a) Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Các đề tài dự án trong lĩnh vực này đều tập trung vào nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KHCN tiên tiến vào các khâu giống và quy trình kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đối với các cây trồng vật nuôi chủ lực, đặc sản có thế mạnh của địa phương, các giống cây trồng, vật nuôi mới, có lợi thế cạnh tranh; nghiên cứu ứng dụng KHCN xây dựng các mô hình sản xuất hiệu quả phục vụ sản xuất đời sống của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh; tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông, lâm sản của địa phương nhằm phát triển thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm để bảo đảm sản phẩm nông nghiệp của tỉnh có sức cạnh tranh trên thị trường. Một số đề tài, dự án điển hình đang triển khai như: Nghiên cứu đối với các cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh như cây Na, Hồi, Lợn, cụ thể: (1) Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác rải vụ Na; (2) Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học AVG (Retain) Để kéo dài thời gian chín của quả Na tại huyện Chi Lăng; (3) Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây hồi tại huyện Văn Quan và huyện Bình Gia; (4) Mô hình ứng dụng chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi lợn nái Móng Cái tại huyện Bình Gia,...
Cùng với đó là các nhiệm vụ KH&CN về đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cũng được chú trọng như: Tiếp tục quảng bá, phát triển 02 chỉ dẫn địa lý (Hồi Lạng Sơn, Hồng Bảo Lâm) và 01 nhãn hiệu chứng nhận (Na Chi lăng), 04 nhãn hiệu tập thể (rượu Mẫu Sơn; Hồng Vành khuyên Văn Lãng; Thạch đen Tràng định và Quýt vàng Bắc Sơn) Đã được bảo hộ. Hoàn thành việc xây dựng nhãn hiệu tập thể đối với sản phẩm Cao khô Vạn Linh của huyện Chi Lăng; Quế, Quýt của huyện Tràng định; Khoai lang Lộc Bình. Hiện nay đang tiếp tục thực hiện xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm rau của các xã: Tân Liên, Gia Cát thuộc huyện Cao Lộc; Chanh rừng của vùng núi Mẫu Sơn; Ba kích, huyện đình Lập, tỉnh Lạng Sơn; Măng Bát độ của huyện Hữu Lũng; Ngựa Bạch của Xã Hữu Kiên, huyện Chi Lăng;...Việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản nêu trên đã tích cực phát huy danh tiếng, uy tín của sản phẩm, bảo hộ cho những người sản xuất, kinh doanh; bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị hàng hóa của sản phẩm.
b) Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn:
Các nhiệm vụ tập trung vào nghiên cứu ứng dụng các giải pháp chỉ đạo, định hướng và quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh như: (1) Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra các tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy và cán bộ, đảng viên thuộc diện Tỉnh ủy quản lý khi có dấu hiệu vi phạm trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay; (2) Nghiên cứu một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp cận và áp dụng có hiệu quả các cơ chế chính sách ưu đãi của nhà nước; (3) Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền Việt Nam giả trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới...
Trong giáo dục và đào tạo, một số đề tài nghiên cứu đã mang lại hiệu quả thiết thực được áp dụng như: (1) Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh; (2) Nghiên cứu biên soạn tài liệu dạy học ngữ văn địa phương cấp trung học cơ sở tỉnh Lạng Sơn nhằm xây dựng một số chủ đề dạy học Ngữ văn theo dạng mở, gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thực hành tại địa phương, nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục; (3) Nghiên cứu một số giải pháp phát triển bền vững giáo dục trung học cơ sở các xã biên giới tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; (4) Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2018 - 2025,... Qua đó, nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh.
c) Lĩnh vực y dược:
Các hoạt động nghiên cứu ứng dụng KHCN tiếp tục tập trung cho công tác điều trị và phòng chống dịch bệnh, góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi phí, nâng hiệu quả điều trị, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, các đề tài nghiên cứu cụ thể: (1) Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ gen bệnh Thalassemia của dân tộc Tày, Nùng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; (2) Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ xây dựng vùng bảo tồn gen cây dược liệu và quy hoạch phát triển dược liệu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh; (3) Ứng dụng kỹ thuật kết hợp dẫn lưu não thất và sử dụng thuốc tiêu huyết khối Alteplaser trong điều trị giãn não thất cấp do chảy máu não thất; (4) Triển khai mô hình thí điểm kiểm soát kê đơn và bán thuốc kê đơn để sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả trên địa bàn tỉnh....
d) Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ:
Tập trung nghiên cứu, triển khai, đối mới công nghệ, đổi mới thiết bị công nghệ và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm như: (1) Nghiên cứu ứng dụng hệ thống sưởi ấm bằng khí Bioga cho chăn nuôi lợn nái sinh sản tại Hợp tác xã Hợp Thịnh; (2) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bơm nhiệt để thiết kế, chế tạo máy sấy Hồi; (3) Nghiên cứu, ứng dụng sản xuất gạch không nung và bê tông sử dụng tro xỉ của nhà máy nhiệt điện Na Dương; (4) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ biến tính gỗ bằng vật liệu nano SiO2 trong gia công thanh gỗ cơ sở để sản xuất ván sàn từ gỗ thông Mã Vĩ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; (5) Ứng dụng màng sinh học chitosan-nano bạc nhằm kéo dài thời gian bảo quản quả Quýt của tỉnh Lạng Sơn, ...
2.1. Tình hình hoạt động của các tổ chức KH&CN trên địa bàn
Hiện nay, tỉnh Lạng Sơn có 01 tổ chức hoạt động KHCN là Trung tâm Ứng dụng, phát triển KHCN và đo lường chất lượng sản phẩm (gọi tắt là Trung tâm) trực thuộc Sở K&CN. Trung tâm được thành lập năm 2018, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KHCN trực thuộc Sở KH&CN và Trung tâm Kỹ thuật TĐC thuộc Chi cục TĐC. Trung tâm thực hiện tự bảo đảm một phần chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1452/QĐ-UBND ngày 02/8/2018; phù hợp với nội dung quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo quyết định số 171/QĐ-TTg ngày 27/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
Thực hiện các văn bản của Chính phủ ban hành triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với đội ngũ cán bộ KHCN, UBND tỉnh đã tổ chức triển khai, quán triệt tới các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHCN-BNV-BTC ngày 06/11/2015 của Bộ KH&CN, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KHCN. Hiện nay, tỉnh chưa có trường hợp nào đáp ứng tiêu chuẩn để thực hiện nâng bậc lương vượt bậc, đặc cách bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác cũng như việc kéo dài thời gian công tác khi đến tuổi nghỉ chế độ. Việc trọng
dụng đối với nhà khoa học tiếp tục được tỉnh quan tâm thực hiện, tuy nhiên nhiệm vụ KHCN giao cho nhà khoa học chủ trì hiện nay mới chỉ dừng ở mức độ cấp tỉnh.
UBND tỉnh luôn quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn đối với cán bộ KHCN, coi đây là những giải pháp có tính đột phá trong chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ KHCN. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ KHCN theo các lĩnh vực nghiên cứu ưu tiên mà đảng và Nhà nước đã xác định, phù hợp với kế hoạch phát triển của tỉnh, gắn liền với việc thực hiện các chế độ đãi ngộ với cán bộ KHCN hoàn thành xuất sắc chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
2.3. Kết quả phát triển hạ tầng KHCN thuộc phạm vi quản lý được giao
Tăng cường tiềm lực cho Trung tâm Ứng dụng phát triển KHCN và đo lường chất lượng sản phẩm 02 dự án: (1) Dự án Xây dựng Trại thực nghiệm và các trang thiết bị kỹ thuật. Tổng mức đầu tư 45,936 tỷ đồng; (2) Dự án đầu tư bổ sung, nâng cấp và cải tạo phòng thí nghiệm, nhà xưởng và tăng cường trang thiết bị kỹ thuật Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Lạng Sơn, tổng mức đầu tư: 20,392 tỷ đồng. Tuy nhiên hai dự án đang ngừng triển khai do nằm trong danh mục các dự án đình, giãn, hoãn.
Đối với dự án xây dựng Trạm Quan trắc và cảnh báo môi trường phóng xạ Lạng Sơn: Thực hiện Công văn số 2479/BKH&CN-VNLNT ngày 03/10/2011 của Bộ KHCN về việc lập dự án đầu tư, xây dựng Trạm Quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường (QTCBMTPX) tại Lạng Sơn, ngay từ năm 2011, UBND tỉnh đã chủ động lập dự án đầu tư, xây dựng Trạm, với tổng mức đầu tư là 5.237.000.000 đồng. Ngày 18/01/2018, Bộ KHCN đã có Công văn số 171/BKH&CN-VNLNT, trong đó xác định Trạm QTCBMTPX tỉnh Lạng Sơn là một trong 04 Trạm địa phương thuộc mạng lưới QTCBMTPX quốc gia và sẽ được hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tại Thông tư số 16/2013/TT-BKHCN ngày 30/7/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN. Trạm QTCBMTPX tỉnh Lạng Sơn dự kiến sẽ đưa vào sử dụng trong tháng 5/2019. Để Trạm có thể đi vào hoạt động, UBND tỉnh Đã có Công văn số 368/UBND-KGVX ngày 26/4/2019 gửi Bộ KH&CN về việc Đề nghị trang bị thiết bị và đào tạo nhân lực cho Trạm đáp ứng yêu cầu mạng lưới QTCBMTPX quốc gia.
3. Phát triển doanh nghiệp KH&CN và thị trường KH&CN
Trong kỳ, có 01 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. Việc hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp trên địa bàn đa phần là doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu là kinh doanh dịch vụ, chưa có thị trường KH&CN.
4. Các hoạt động hỗ trợ, sản xuất kinh doanh
4.1. Hoạt động ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ; nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về chương trình Năng suất chất lượng (NSCL) tại địa phương; thực hiện tư vấn, hướng dẫn hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tham gia dự án, thực hiện các nội dung: đăng ký nhãn hiệu, áp dụng mã số mã vạch, đăng ký sử dụng tem truy xuất nguồn gốc, thử nghiệm và công bố hợp chuẩn, áp dụng tiêu chuẩn VietGAP,...Tăng cường năng lực kỹ thuật và thực hiện các hệ thống quản lý đo lường thử nghiệm để đảm bảo chính xác trong hoạt động đánh giá sự phù hợp. Hoạt động này đã nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, hợp tác xã về nghiên cứu và ứng dụng KHCN, đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý và các công cụ quản lý tiên tiến để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, hợp tác xã; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các công cụ quản lý chất lượng, xây dựng nhãn hiệu, mã số mã vạch, sử dụng tem truy xuất nguồn gốc,…tạo bước đột phá cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, qua đó tạo bước chuyển biến rõ rệt về nâng cao NSCL của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
4.2. Hoạt động sở hữu trí tuệ
Tập trung tập huấn, tư vấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng, quảng bá thương hiệu, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn. UBND tỉnh phê duyệt 02 dự án thuộc chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020 (Xây dựng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm Trám đen huyện Văn Quan và sản phẩm Thanh long huyện Bình Gia). Cùng với nhiệm vụ tăng cường triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KHCN, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất thì việc xác lập, quản lý và phát triển quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông, lâm đặc sản của địa phương cũng được ưu tiên thực hiện, nhằm phát triển thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm để hỗ trợ các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh có thêm sức cạnh tranh trên thị trường.
4.3. Hoạt động TĐC
Tăng cường công tác kiểm tra, khảo sát đo lường, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường nhằm đánh giá định lượng, chất lượng, việc thực hiện ghi nhãn hàng hóa từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp; kịp thời phát hiện, cảnh báo về các sản phẩm không đảm bảo an toàn, từng bước tạo ra thị trường cạnh tranh lành mạnh, giúp người tiêu dùng lựa chọn được những sản phẩm chất lượng, an toàn, góp phần hạn chế buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đủ định lượng và chống gian lận thương mại trên địa bàn.
Hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong công tác hậu kiểm đã tạo điều kiện thuận lợi, môi trường thông thoáng, phù hợp cho doanh nghiệp thực thi các quy định của pháp luật. Hoạt động thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) thường xuyên cập nhật và đăng tải kịp thời các thông báo, tin cảnh báo từ Văn phòng TBT Việt Nam lên các trang thông tin của đơn vị, qua đó hỗ trợ doanh nghiệp các thông tin hoặc biện pháp để tránh được những rủi ro trong thương mại.
Việc triển khai áp dụng, duy trì và cải tiến phiên bản phù hợp HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua đã góp phần đẩy mạnh công tác cải CCTTHC của tỉnh, giúp các đơn vị hệ thống hóa quy trình xử lý công việc hợp lý, khoa học, phù hợp với quy định của pháp luật tiến tới xây dựng nền hành chính thống nhất, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng chính quyền kiến tạo, liêm chính và cung cấp dịch vụ có chất lượng, tạo sự hài lòng cho người dân.
4.4. Kết quả triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc theo nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
4.5. Các quy định về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệpĐMST
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh giai đoạn 2017-2020 và ban hành Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST hằng năm. Năm 2019, đã ban hành Kế hoạch số 50/KH-BTC ngày 17/4/2019 về việc tổ chức Ngày hội khởi nghiệp ĐMST năm 2019 với mục đích tạo phong trào lan tỏa trong các tổ chức, cá nhân, tiếp cận dần với phong trào chung trên cả nước; từ đó tìm kiếm, khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của những ý tưởng, dự án, sản phẩm, mô hình kinh doanh, doanh nghiệp khởi nghiệp mang tính ĐMST, có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới trên địa bàn tỉnh.
Cùng với Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (Đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tại Quyết định số 1563/QĐ-BKH&CN ngày 09/7/2012), UBND tỉnh ban hành Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 24/3/2018 về việc kiện toàn Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Lạng Sơn; Công văn số 344 /UBND-KGVX về việc triển khai thực hiện Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019 - 2025. Theo đó, UBND tỉnh đã yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện tốt nội dung trong mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đặt ra trong Kế hoạch.
6. Hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế về KHCN
Trao đổi các nội dung hợp tác KH&CN về nghiên cứu thử nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới, tiếp tục phối hợp trao đổi với Sở KH&CN khu tự trị Choang - Quảng Tây (Trung Quốc) về hợp tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong thời gian tới. Thường xuyên cử các cán bộ tham gia các đoàn công tác nước ngoài để tìm hiểu và học tập kinh nghiệm trong lĩnh vực KHCN.
7. Hoạt động thông tin và thống kê KH&CN
Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị an ninh mạng, thiết bị tường lửa; trang bị các phần mềm phát hiện, cảnh báo và diệt virus; theo dõi, giám sát và xử lý sự cố máy chủ, hệ thống mạng để phòng tránh các rủi ro mất an toàn thông tin mạng trước các cuộc tấn công mạng. Hoàn thiện 25 thủ tục đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN giải quyết theo trình tự TTHC được công bố, công khai; xuất bản 08 số Bản tin Thông tin KH&CN trong đó có các thông tin liên quan đến sở hữu trí tuệ được hơn 1800 cuốn, phát hành tới 226 xã, phường, thị trấn trong tỉnh và các cơ quan chuyên môn của tỉnh; tuyên truyền, hướng dẫn về sở hữu trí tuệ trên trang thông tin điện tử của Sở KH&CN; xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về KH&CN, sở hữu trí tuệ trên Báo Lạng Sơn được 56 số, trên sóng truyền hình của đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh được 32 số...
Hoạt động thống kê KH&CN trong thời gian qua đã từng bước phát triển và đạt được nhiều kết quả, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, xây dựng chiến lược và chính sách phát triển KHCN của tỉnh. Trong năm 2018, đã hoàn thiện việc tổ chức điều tra thống kê về nghiên cứu phát triển năm 2018 và điều tra nhận thức công chúng về KH&CN; báo cáo thống kê KH&CN đầy đủ và kịp thời theo Thông tư số 15/2018/TT-BKHCN ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ KHCN.
8. Công tác CCHC và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực KH&CN
8.1. Công tác CCHC, kiểm soát thủ tục hành chính
Trong kỳ, UBND tỉnh đã công bố 04 quyết định với 52 TTHC, rà soát, thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết 32 TTHC đạt 30%; 08 TTHC kiến nghị phương án đơn giải hóa TTHC đã được phê duyệt; 64 TTHC tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; 11 TTHC thực hiện tiếp nhận dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 24 TTHC thực hiện dịch vụ công mức độ 4 theo đề án cải cách TTHC tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ và Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 13/6/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát TTHC, cải cách TTHC và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ.
8.2. Hiện đại hóa nền hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng Chính phủ điện tử thực hiện Nghị quyết 36a của Chính phủ
Hệ thống văn phòng điện tử luôn bảo đảm an toàn thông suốt. Các TTHC lĩnh vực KH&CN trên cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh luôn được duy trì hoạt động bảo đảm đúng quy định. Thường xuyên cập nhật thông tin phục vụ công tác chuyên môn và đảm bảo an ninh mạng theo quy định. Việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực KH&CN đã được triển khai mạnh mẽ và có chiều sâu, bảo đảm hệ thống CNTT hoạt động ổn định, an toàn, an ninh thông tin được giữ vững.
8.3. Kết quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 đối với cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ
Thường xuyên duy trì và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
9. Tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Năm 2019 đã phân bổ 4.600 triệu đồng cho 02 dự án: (1) “Trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường”: 1.600 triệu đồng; (2) “Hỗ trợ Dự án tăng cường năng lực kiểm định chất lượng công trình xây dựng”: 3.000 triệu đồng. Các dự án đầu tư bước đầu đáp ứng một phần cơ sở vật chất phục vụ đắc lực cho công tác chuyên môn của địa phương.
Kế hoạch năm 2020 phân bổ 27.030 triệu đồng cho 03 dự án: (1) “Trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường”: 2.030 triệu đồng (dự án chuyển tiếp); (2) “Hỗ trợ Dự án tăng cường năng lực kiểm định chất lượng công trình xây dựng”: 10.000 triệu đồng (dự án chuyển tiếp); (3) “Đầu tư trang thiết bị trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường”: 15.000 triệu đồng (dự án mới).
10. Tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN
Ngân sách Nhà nhà nước (NSNN) chi sự nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh năm 2018 là 13.640 triệu đồng, năm 2019 là 14.608 triệu đồng. NSNN chi cho KH&CN hằng năm được UBND tỉnh phân bổ bảo đảm không thấp hơn số kinh phí của Trung ương thông báo. Tuy nhiên, số kinh phí phân bổ hàng năm chưa bảo đảm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách địa phương; chưa đáp ứng nhu cầu để triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN hàng năm đều đạt trên 97% kế hoạch giao.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc phân bổ và sử dụng NSNN cho KH&CN của địa phương vẫn gặp những khó khăn như: Nguồn kinh phí cho KH&CN chưa đa dạng, chủ yếu dựa vào NSNN; chưa huy động được nguồn lực từ xã hội, sự đóng góp từ các nguồn kinh phí khác; các doanh nghiệp trên địa bàn chưa quan tâm đầu tư nhiều cho KH&CN, vì vậy, chưa đủ khả năng, nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp thiết của xã hội, các chương trình KH&CN quan trọng của tỉnh.
11.1. Kết quả đạt được
Hoạt động KH&CN đã bám sát các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và chương trình, định hướng ưu tiên phát triển KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác quản lý hoạt động KH&CN từng bước được đổi mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống, đặc biệt gắn với chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương được hỗ trợ xây dựng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bước đầu phát huy được lợi thế, giá trị sản phẩm, đem lại thu nhập đáng kể cho người dân và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Công tác sáng kiến cũng đã đi vào nề nếp, Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã góp phần tạo nên sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện và thúc đẩy các hoạt động về sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
Công tác triển khai hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST đã bước đầu khởi sắc, góp phần nâng cao năng lực, kiến thức về Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST; kỹ năng và kinh nghiệm về hoạt động trong chỉ đạo, điều hành để thúc đẩy hoạt động ĐMST cho lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể; các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp công tác thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trong giai đoạn 2016 - 2020.
11.2. Hạn chế
Hình thành và phát triển doanh nghiệp KHCN còn chậm, chưa có thị trường KH&CN, nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trên địa bàn tỉnh còn thấp, chủ yếu dựa vào NSNN, chưa huy động nguồn vốn ngoài xã hội. Tiềm lực KH&CN của địa phương còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng: Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, máy móc thí nghiệm, thử nghiệm phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ còn thiếu; số lượng các tổ chức KH&CN và nguồn nhân lực KH&CN chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
12.1. Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ
Hỗ trợ các trang thiết bị, hoàn thiện cơ sở vật chất cũng như phương án đào tạo nhân lực phục vụ công tác vận hành, triển khai các nhiệm vụ của Trạm QTCBMTPX tỉnh Lạng Sơn, đáp ứng yêu cầu Mạng lưới QTCBMPTX quốc gia. Hướng dẫn về việc tổ chức triển khai Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019 - 2025; hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ, trong đó có nội dung về kinh phí thuê chuyên gia thẩm định độc lập, có ý kiến về các dự án đầu tư.
Tăng nguồn kinh phí KHCN cho các tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh Lạng Sơn để đáp ứng nhu cầu phát triển KHCN.
B. KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2020
I. Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ năm 2020
Năm 2020, tiếp tục chỉ đạo triển khai khoảng 40 đề tài, dự án và tổ chức nhân rộng kết quả của các đề tài, dự án đã được nghiệm thu vào đời sống sản xuất, tập trung vào các lĩnh vực như:
1.1. Lĩnh vực khoa học nông nghiệp
- Ứng dụng tiến bộ KHCN để chọn lọc và phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao; nghiên cứu các mô hình theo chuỗi từ khâu sản xuất đến tiêu thụ gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa nông sản của tỉnh.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHCN trong chế biến, bảo quản nông, lâm sản đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh (như: Hồi, Thạch đen, Thuốc lá, Thông, Na, Quýt, Hồng,...).
- Ứng dụng chế phẩm sinh học phục vụ bảo quản sau thu hoạch và chế biến nông sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; hình thành chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Tạo lập, quản lý và phát triển các đối tượng sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng, tiềm năng của tỉnh.
- Phục tráng, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen các giống cây trồng, vật nuôi quý hiểm, đặc sản có giá trị của địa phương.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.2. Lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ
- Nghiên cứu cải tiến và đổi mới công nghệ, lựa chọn công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo ra các sản phẩm hàng hóa có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao trong nước và xuất khẩu.
- Nghiên cứu - ứng dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng mặt trời, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; các biện pháp sử dụng năng lượng hợp lý và tiết kiệm.
- Ứng dụng các thành tựu KHCN tiên tiến trong việc giảm thiểu ô nhiễm, khắc phục sự cố môi trường...
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Ứng dụng công nghệ 4.0 trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp.
1.3. Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát huy lợi thế, giảm thiểu những bất lợi trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với định hướng của tỉnh giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp phòng, chống các tệ nạn xã hội, tội phạm, chống hàng giải, hàng nhái, hàng kém chất lượng,... nhằm bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KHCN trong giáo dục và đào tạo nhằm phát triển nguồn lực xã hội chất lượng cao trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
- Nghiên cứu, phát triển du lịch theo hướng bền vững và toàn diện, với các định hướng chính là khôi phục, bảo tồn, tôn tạo, nâng cao các di tích văn hóa - lịch sử, các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch; cung cấp luận cứ khoa học cho quá trình phát triển của ngành du lịch trong tiến trình hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu các giải pháp phát triển giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo học sinh, sinh viên và khuyến khích phong trào nghiên cứu khoa học, sáng tạo, sáng kiến trong hệ thống trường học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp.
1.4. Lĩnh vực KH&CN phục vụ y dược
- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng khám, chẩn đoán, điều trị bệnh tại Lạng Sơn;
- Nghiên cứu các giải pháp điều trị bệnh kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền; mô hình, giải pháp quản lý sức khỏe cộng đồng.
- Nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, công nghệ sinh học trong phát triển sản xuất, chế biến các loại cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trên địa bàn tỉnh.
Hợp tác với các trường đại học, các tổ chức KH&CN trong nước, mạng lưới đại diện KH&CN nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp nước ngoài về chuyển giao ứng dụng các thành tựu KHCN tiên tiến trên một số lĩnh vực trọng yếu như: Nông, lâm nghiệp; công nghệ sinh học; công nghệ bảo quản, chế biến;, công nghệ thông tin; y dược...
Cử các cán bộ tham gia các đoàn công tác nước ngoài để tìm hiểu và học tập kinh nghiệm trong lĩnh vực KHCN. Tham gia các hội thảo, hội chợ công nghệ thiết bị quốc tế (tại khu vực).
3. Công tác quản lý công nghệ và thị trường công nghệ
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định về công nghệ nhằm ngăn ngừa công nghệ lạc hậu, công nghệ có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người; thẩm định cơ sở khoa học các đồ án quy hoạch, chủ trương đầu tư, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo nghiên cứu khả thi..., góp phần phát triển kinh tế, xã hội địa phương theo hướng bền vững.
Tăng cường tập huấn đào tạo nâng cao nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ trong công tác chuyển giao công nghệ. Hướng dẫn, hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, phát triển doanh nghiệp KH&CN. Triển khai các hoạt động giới thiệu, trưng bày, quảng bá các sản phẩm KH&CN như tổ chức các ngày hội, tham gia trưng bày, giới thiệu tại các hội chợ, triển lãm; xây dựng các chương trình tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hướng dẫn lập hồ sơ, thẩm định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý và hướng dẫn đăng ký sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh đã được bảo hộ quyền sử hữu trí tuệ; tư vấn, hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.
Tổ chức các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy phong trào sáng tạo khoa học kỹ thuật đối với các em học sinh sinh viên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về hoạt động sáng kiến; tổ chức xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
5. Công tác an toàn bức xạ và hạt nhân, phát triển ứng dụng bức xạ, đồng vị phóng xạ
Triển khai thực hiện Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019 - 2025.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế thực hiện thủ tục đăng ký đào tạo, khai báo và thực hiện các TTHC trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Tiến hành thẩm định, cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ; cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, xây dựng bản đồ phông phóng xạ; tổ chức diễn tập ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
6. Công tác thông tin, thống kê KH&CN
Chỉ đạo Sở KHCN phối hợp với các cơ quan Thông tin, Báo chí tuyên truyền hoạt động KHCN theo kế hoạch. Xuất bản Bản tin Thông tin KHCN theo kế hoạch. Thực hiện các TTHC về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN theo quy định. Cập nhật, duy trì hoạt động Trang thông tin điện tử.
7. Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST giai đoạn 2017 - 2020 đã được phê duyệt: Duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử khởi nghiệp ĐMST; tổ chức đào tạo tập huấn kiến thức về khởi nghiệp ĐMST; nghiên cứu xây dựng, thành lập, duy trì hoạt động vườn ươm khởi nghiệp ĐMST trên địa bàn tỉnh; tổ chức, tham gia ngày hội khởi nghiệp quốc gia, vùng, địa phương.
8. Công tác tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc theo nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực TĐC cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn; triển khai Dự án NSCL: thực hiện tư vấn, vận động các đơn vị tham gia dự án; thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp/hợp tác xã về xây dựng, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, ISO; đăng ký nhãn hiệu; áp dụng mã số mã vạch; sử dụng tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn VietGAP, hỗ trợ đổi mới công nghệ, thực hiện các nội dung khác theo kế hoạch,… Duy trì cổng thông tin về NSCL. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đo lường đối với các tổ chức được công nhận khả năng kiểm định như thực hiện kiểm định đối chứng đối với phương tiện đo nhóm 2.
Thực hiện các nhiệm vụ duy tri, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Chỉ đạo triển khai kế hoạch thanh tra KHCN theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; chú trọng thanh tra định kỳ, đột xuất các lĩnh vực quản lý nhà nước về KHCN; việc thi hành Luật KHCN; Luật Sở hữu trí tuệ; Luật đo lường; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật Bảo vệ người tiêu dùng; các Đề tài/dự án, chuyển giao công nghệ và an toàn bức xạ, nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực KHCN trên địa bàn tỉnh.
Nhân giống Khoai tây bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong phòng thí nghiệm và xây dựng mô hình sản xuất Khoai tây giống cấp siêu nguyên chủng, nguyên chủng tại Lạng Sơn; mô hình trồng cây Gáo vàng xen cây dược liệu Hà thủ ô đỏ tại xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn; chăm sóc vườn thực nghiệm.
Tăng cường kiểm định, kiểm tra các cơ sở sử dụng máy X-quang, đồng hồ Taximet, cột đo xăng dầu, công tơ điện. Duy trì và cải tiến hệ thống quản lý phòng thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 và hệ thống phòng thử nghiệm xây dựng LAS 1172 phục vụ công tác quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân.
II. KẾ HOẠCH KINH PHÍ VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2020
Tổng kinh phí dự kiến là 49.017, triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí sự nghiệp KHCN: 21.987, triệu đồng;
- Kinh phí chi đầu tư phát triển: 27.030, triệu đồng.
(Chi tiết tại các phụ lục kèm theo).
UBND tỉnh Lạng Sơn rất mong nhận được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành Trung ương liên quan./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1752/KH-UBND năm 2018 về hoạt động và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2019 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Kế hoạch 1794/KH-UBND năm 2018 về kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum năm 2019
- 3Kế hoạch 1591/KH-UBND năm 2019 về dự toán ngân sách khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum năm 2020
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 3Quyết định 712/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Luật đo lường 2011
- 7Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 9Thông tư 16/2013/TT-BKHCN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
- 12Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 13Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BKHCN-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 16Quyết định 1062/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020
- 18Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 19Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ
- 21Thông tư 90/2017/TT-BTC quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020
- 23Nghị định 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ
- 24Kế hoạch 1752/KH-UBND năm 2018 về hoạt động và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2019 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 25Kế hoạch 1794/KH-UBND năm 2018 về kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum năm 2019
- 26Thông tư 15/2018/TT-BKHCN quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 27Quyết định 104/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Công văn 269/BKHCN-KHTC năm 2019 hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 29Kế hoạch 1591/KH-UBND năm 2019 về dự toán ngân sách khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum năm 2020
Kế hoạch 98/KH-UBND về hoạt động và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2020 của tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 98/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/05/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Nguyễn Long Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra