Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 16 tháng 7 năm 2021 |
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Công điện số 631/CĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC
1. Đặc điểm của bệnh Viêm da nổi cục:
Bệnh Viêm da nổi cục do vi rút thuộc họ Poxviridae, chi Capripoxvirus, cùng chi với vi rút gây bệnh đậu trên dê, cừu.
Vi rút Viêm da nổi cục ổn định, tồn tại trong thời gian dài ngoài môi trường, đặc biệt là ở dạng vảy khô; tồn tại trong các nốt da hoại tử trên 33 ngày, trong các lớp vảy khô lên đến 35 ngày và ít nhất 18 ngày trong da phơi khô. Vi rút nhạy cảm với ánh sáng mặt trời và chất tẩy rửa có chứa dung môi lipid, nhưng trong điều kiện môi trường tối và ẩm ướt, ví dụ như chuồng trại bị ô nhiễm, vi rút có thể tồn tại trong nhiều tháng.
Động vật mẫn cảm với vi rút Viêm da nổi cục là trâu, bò. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh khoảng 10 - 20%; tỷ lệ chết khoảng 1 - 5%. Thời gian ủ bệnh trung bình khoảng 4-14 ngày.
Triệu chứng và đặc điểm nhận biết của bệnh Viêm da nổi cục: Triệu chứng chính của bệnh bao gồm: sốt cao (có thể trên 41°C), bỏ ăn, giảm tiết sữa, da và niêm mạc nổi những nốt sần có đường kính khoảng 2 - 5cm, đặc biệt là vùng da cổ, đầu, bầu vú, cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu.
Phương thức lây truyền bệnh: Bệnh viêm da nổi cục lây truyền chủ yếu qua côn trùng đốt như muỗi, ruồi, ve; tiếp súc giữa gia súc bệnh và gia súc khỏe mạnh; bệnh cũng có thể lây truyền do vận chuyển trâu, bò mang mầm bệnh, sử dụng chung máng uống, khu vực cho ăn, sữa, tinh dịch.
2. Tình hình dịch bệnh:
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam vào tháng 10 năm 2020; đến ngày 25 tháng 5 năm 2021, dịch xảy ra tại 2.306 xã, của 32 tỉnh, thành phố với tổng số gia súc mắc bệnh trên 60.176 con, số chết và tiêu hủy trên 9.539 con. Dự báo trong thời gian tới dịch bệnh VDNC sẽ tiếp tục lây lan trên diện rộng, nhất là trong điều kiện thời tiết thay đổi, mùa phát triển của các loại véc-tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...). Trong tỉnh Bạc Liêu và khu vực các tỉnh lân cận chưa phát hiện trường hợp trâu, bò mắc bệnh VDNC.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015.
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh.
- Công điện số 631/CĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát phòng, chống bệnh Viêm da nổ cục trên trâu, bò.
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng chống dịch bệnh trên cạn.
- Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật.
- Chỉ thị số 8634/CT-BNN-TY ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò.
1. Mục tiêu chung:
Chủ động ứng phó, phát hiện sớm và sẵn sàng chống dịch nhằm ngăn chặn, giảm thiểu nguy cơ bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò xâm nhập, lây lan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Mục tiêu cụ thể:
Không để bệnh VDNC xâm nhập vào địa bàn tỉnh qua hoạt động nhập lậu trâu, bò và sản phẩm từ trâu, bò có mang mầm bệnh xâm nhập vào địa bàn tỉnh. Giám sát thường xuyên, phát hiện sớm, xử lý kịp thời khi phát hiện bệnh không để lây lan trên diện rộng. Giảm thiểu tác động tiêu cực cho kinh tế - xã hội và môi trường; cung cấp thông tin đúng và đầy đủ, ngăn chặn thông tin xấu gây hoang mang cho người chăn nuôi.
1. Công tác tuyên truyền và tập huấn:
- Thường xuyên theo dõi cập nhật diễn biến tình hình dịch bệnh trong nước và nước đang có dịch để kịp thời cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông để tuyên truyền, đưa tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC trên đàn trâu, bò của địa phương.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến tất cả những người làm thú y cơ sở, người chăn nuôi, tất cả người dân về bệnh VDNC và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.
- Hàng năm thực hiện 01-02 chuyên mục khuyến nông hoặc phóng sự chuyên đề về bệnh VDNC trên trâu, bò. Viết bài tuyên truyền cho Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố. In ấn và phát hành 5.000 tờ rơi về bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò phân phát cho các địa phương. Tổ chức 07 lớp tập huấn công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc gia cầm cho cán bộ thú y của 07 huyện, thị xã và thành phố (01 lớp/huyện, thị xã, thành phố); có thể lồng ghép phần nội dung phòng chống bệnh VDNC trên trâu, bò vào nội dung tập huấn phòng chống, dịch bệnh động vật hàng năm.
2. Công tác kiểm soát vận chuyển:
- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung ngăn chặn, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép trâu, bò; các sản phẩm từ trâu, bò nhập trái phép không thông qua kiểm dịch vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, kiểm dịch động vật tại các Trạm kiểm dịch đầu mối; tuyệt đối không nhập trâu, bò từ các vùng đang có dịch, vùng có nguy cơ cao vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm soát giết mổ, đảm bảo gia súc nhập lò mổ phải có giấy chứng nhận kiểm dịch, rõ nguồn gốc và được kiểm tra lâm sàng trước khi giết mổ; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp giết mổ lậu, giết mổ trâu bò nghi mắc bệnh truyền nhiễm.
3. Công tác quản lý chăn nuôi và an toàn sinh học:
Về bản chất của vi rút gây bệnh VDNC có tính lây lan nhưng chủ yếu qua véc tơ truyền như ruồi, muỗi, ve,... Tuy nhiên, vi rút VDNC chịu đựng tốt bên ngoài môi trường, tỷ lệ gây chết thấp, động vật có thể mang trùng nhưng không phát thành bệnh nên khó phát hiện chính xác nguồn bệnh và khó khống chế. Khuyến cáo các giải pháp chủ động phòng dịch cho người chăn nuôi là:
- Không vận chuyển, sử dụng hoặc tiếp tay cho việc vận chuyển trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò bệnh, nghi mắc bệnh từ nơi này sang nơi khác, đặc biệt là từ vùng đã và đang có bệnh VDNC; không tham gia, tiếp tay cho việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không qua kiểm dịch hoặc trốn tránh kiểm dịch vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, đồng thời định kỳ vệ sinh, khử trùng và tiêu độc những nơi có nguy cơ cao.
- Khi phát hiện có trâu, bò mắc bệnh, nghi bị bệnh có các triệu chứng bệnh tích giống VDNC, cần báo ngay cho Nhân viên thú y xã, chính quyền và cơ quan thú y nơi gần nhất. Việc giấu dịch, giữ trâu, bò bệnh để điều trị là một trong những nguyên nhân dẫn đến dịch bùng phát, khó kiểm soát.
4. Công tác tiêm phòng vắc xin viêm da nổi cục:
- Đối tượng tiêm phòng: Tiêm phòng cho đàn trâu, bò trong toàn tỉnh; căn cứ vào đặc điểm dịch tễ của bệnh, địa phương có mật độ chăn nuôi cao, nơi có nguy cơ xảy ra dịch cao, tiêm phòng bổ sung cho đàn trâu bò mới tái đàn, mới sinh sản nhằm khống chế không để phát sinh bệnh.
- Loại vắc xin: Theo Cục Thú y khuyến cáo vắc xin sử dụng tiêm phòng cho đàn trâu, bò là LUMPYVAC (quy cách 25 liều/lọ) do công ty Vetal Animal Health Product S.A sản xuất, Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp AMA PROVET phân phối.
- Hướng dẫn tiêm phòng: Tiêm cho đàn trâu, bò khỏe mạnh trên 06 tháng tuổi, không đang cho con bú. Liều tiêm 2 ml/con, tiêm dưới da cổ. Vắc xin cho miễn dịch bảo hộ 02 năm nên tiêm lập lại sau mỗi 02 năm/lần. Trong trường hợp gia súc trong vùng dịch, vùng bị uy hiếp có thể tiêm cho toàn đàn trâu, bò ở mọi lứa tuổi.
- Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu; Chi cục Chăn nuôi và Thú y kết hợp với các ngành liên quan của địa phương tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.
- Tổng số liều vắc xin VDNC sử dụng cho tiêm phòng phân bổ theo tổng đàn hàng năm và ưu tiên tiêm cho đàn gia súc giống. Các trang trại liên kết sản xuất hoặc nuôi gia công cho các công ty có vốn nước ngoài tự mua vắc xin tiêm phòng, có giám sát của MLTY cơ sở.
5. Công tác tiêu độc sát trùng:
- Hướng dẫn người chăn nuôi thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, các véc tơ truyền bệnh như ruồi, muỗi, ve, bọ chét...
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi trên diện rộng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động (khoảng 2 đến 3 đợt/năm). Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng, phun thuốc diệt côn trùng để tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh và tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
6. Công tác giám sát và cảnh báo dịch bệnh:
- Giám sát chủ động: Định kỳ lấy mẫu sản phẩm từ trâu, bò tại các địa điểm bán thịt trâu, bò gửi chẩn đoán, xét nghiệm, nhằm phát hiện sớm mầm bệnh VDNC để có biện pháp khống chế bệnh thích hợp.
- Hướng dẫn người chăn nuôi và nhân viên thú y cấp xã tăng cường theo dõi, giám sát đàn trâu, bò tại địa phương. Nếu phát hiện trâu, bò bệnh với các triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh VDNC; trâu, bò chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò và sản phẩm từ trâu, bò không rõ nguồn gốc, trốn tránh kiểm dịch, vận chuyển trái phép vào địa bàn tỉnh báo cáo ngay Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tiến hành lấy mẫu (trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật) gửi đến Chi cục Thú y vùng VII để chẩn đoán, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh.
7. Xử lý khi phát hiện trâu, bò mắc bệnh VDNC (nếu có):
Trong trường hợp không mong muốn xảy ra và phát hiện có trâu, bò mắc bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh, áp dụng ngay lập tức các biện pháp sau:
- Bất kỳ ai khi phát hiện trâu, bò bị bệnh, nghi bị bệnh VDNC cần phải báo ngay cho Nhân viên thú y xã, chính quyền và cơ quan thú y nơi gần nhất.
- Cơ quan thú y nơi gần nhất cần báo cáo nhanh với Chi cục Chăn nuôi và Thú y; đồng thời, phối hợp với cán bộ của Chi cục Chăn nuôi và Thú y lấy mẫu để xét nghiệm trước, sau đó ngành chuyên môn phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc tiêu hủy sớm không chờ kết quả xét nghiệm, được hỗ trợ kinh phí theo quy định gia súc bị bệnh truyền nhiễm bị tiêu hủy.
- Chính quyền địa phương phối hợp các cơ quan chuyên môn thú y tổ chức thực hiện ngay các biện pháp xử lý ổ dịch, các biện pháp phòng, chống theo đúng quy định của Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; đặc biệt, phải dừng việc vận chuyển trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò ra vào vùng đã phát hiện trâu bò mắc bệnh VDNC.
1. Dự kiến kinh phí thực hiện năm 2021:
Kinh phí dự kiến phòng dịch và tổ chức tiêm phòng bệnh Viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò trong năm 2021 là 296.729.000 đồng.
2. Kinh phí những năm tiếp theo:
Kinh phí phòng, chống dịch bệnh VDNC sẽ được bố trí trong Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản và gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu hàng năm. Trường hợp dịch bệnh VDNC xảy ra đột xuất, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí chống dịch theo quy định.
a) Nguồn ngân sách tỉnh bảo đảm:
- Kinh phí cho các hoạt động bao gồm: Mua vắc xin VDNC tiêm phòng cho đàn trâu, bò thuộc diện tiêm phòng, hỗ trợ kinh phí trường hợp gia súc chết do sốc phản vệ trong khi tiêm phòng; vắc xin VDNC dự phòng để phục vụ công tác chống dịch, tiêm bổ sung cho đàn trâu, bò nuôi mới.
- Công tác phí cán bộ cấp tỉnh tham gia chống dịch; kinh phí lấy, gửi mẫu; tiền công thuê xét nghiệm mẫu giám sát chủ động, giám sát sau tiêm phòng, giám sát ổ dịch theo kế hoạch tỉnh phê duyệt.
- Tiền chi trả công tiêm phòng, chỉ đạo tiêm phòng, kiểm tra công tác phòng, chống dịch; chi trả công tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; kinh phí mua vật tư, dụng cụ, trang thiết bị triển khai Chương trình; tổ chức tập huấn, họp sơ kết, tổng kết, thông tin, tuyên truyền; tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB.
- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh VDNC được thực hiện theo các quy định hiện hành.
b) Nguồn ngân sách cấp huyện:
- Trong trường hợp bệnh xảy ra nhỏ lẻ, ngân sách cấp huyện chi trả công chống dịch, tiêu hủy gia súc bệnh, các hoạt động khác khống chế dịch. Chi tiền hỗ trợ cho người chăn nuôi tái đàn theo đúng quy định hiện hành.
- Trong trường hợp ngân sách cấp huyện không đảm bảo, dịch bùng phát mạnh Ủy ban nhân dân cấp huyện làm tờ trình xin Ủy ban nhân dân tỉnh cấp ngân sách từ nguồn ngân sách của tỉnh.
3. Cơ chế tài chính và nguyên tắc hỗ trợ:
Phân bổ kinh phí thực hiện căn cứ theo quy định của các văn bản: Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh; Quyết định số 1146/QĐ-UBND ngày 04/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định mức chi thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Quyết định số 2018/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh thủy sản, gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh:
Chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn tỉnh theo Kế hoạch này; tùy theo tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh Viêm da nổi cục Ban Chỉ đạo tỉnh tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện đầy đủ các biện pháp kỹ thuật để phòng, chống dịch khi bệnh VDNC xâm nhập vào địa bàn tỉnh. Phân công cán bộ chuyên môn kết hợp với địa phương tăng cường công tác giám sát phát hiện sớm dịch bệnh. Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm đối với trâu, bò nghi mắc bệnh; trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò không rõ nguồn gốc, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép vào tỉnh; tại các lò mổ, điểm buôn bán thịt.
- Thường xuyên cập nhật tình hình, diễn biến bệnh VDNC tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học.
- Phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ trâu, bò và sản phẩm từ trâu, bò trên địa bàn toàn tỉnh; kiểm tra đôn đốc công tác phòng chống dịch bệnh của địa phương.
4. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Báo Bạc Liêu; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, Ngành liên quan và địa phương tăng cường tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh VDNC trên trâu, bò trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đảm bảo việc thông tin tuyên truyền kịp thời, chính xác về tình hình, diễn biến bệnh VDNC và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành.
5. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
Chỉ đạo các lực lượng chức năng tiếp tục điều tra, theo dõi nắm tình hình, rà soát cập nhật danh sách các đối tượng có biểu hiện hoạt động buôn bán, vận chuyển tiêu thụ động vật, các sản phẩm động vật, nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép, chưa qua kiểm dịch, mất vệ sinh an toàn thực phẩm; có biện pháp giáo dục, vận động, răn đe nhằm chủ động phòng ngừa, đồng thời tập trung các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với các lực lượng tổ chức đấu tranh bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật.
6. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
Kiểm tra, thẩm định dự toán kinh phí phòng, chống dịch theo thứ tự ưu tiên, nhu cầu cần thiết, phát sinh hợp lý phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở định mức chi tiêu tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm soát các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nhằm ngăn chặn việc vận chuyển động vật và các sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc vào tỉnh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng chống dịch, kiểm tra, quan trắc đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường tại các hố chôn lấp; quy hoạch khu vực chôn lấp, tiêu hủy trong điều kiện có dịch bệnh xảy ra trong tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh:
Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người chăn nuôi thực hiện chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, chủ động phòng, chống dịch bệnh, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững.
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố) chịu trách nhiệm:
- Tổ chức giám sát chặt chẽ các đường giao thông nhất là các địa phương giáp ranh có hệ thống giao thông đường thủy phức tạp để vận chuyển nhập lậu trâu, bò thịt, các sản phẩm từ thịt trâu, bò không rõ nguồn gốc vào tỉnh.
- Chỉ đạo cơ quan thú y cấp huyện tổ chức hướng dẫn người chăn nuôi, nhân viên thú y các xã tăng cường theo dõi đàn trâu, bò tại địa phương, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi (vệ sinh, tiêu độc, khử trùng định kỳ chuồng trại, hạn chế người ra vào trại, vệ sinh khử trùng phương tiện ra vào trại, hạn chế nhập trâu, bò giống không rõ nguồn gốc để nuôi tái đàn, ...). Trường hợp phát hiện đàn trâu, bò nghi mắc bệnh VDNC; trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu không rõ nguồn gốc thì cần phải lấy mẫu xét nghiệm bệnh trước khi tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ nơi buôn bán, giết mổ, trung chuyển trâu, bò; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ; xây dựng phương án xử lý khi phát hiện có trâu, bò mắc bệnh.
- Khi phát hiện bệnh VDNC phải báo ngay cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y); dừng việc buôn bán, vận chuyển và xử lý ngay trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò vận chuyển từ nơi có bệnh theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức triển khai tháng vệ sinh tiêu độc, khử trùng tại khu vực chăn nuôi, chợ, điểm trung chuyển, giết mổ và buôn bán trâu, bò, các sản phẩm từ trâu, bò.
- Khẩn trương xây dựng và ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn quản lý theo kế hoạch khung của Ủy ban nhân dân tỉnh làm cơ sở triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Thành lập Đoàn công tác Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp ngăn chặn bệnh VDNC xâm nhập vào địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì đề nghị các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo,Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chì thị 06/CT-UBND năm 2021 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về tập trung triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cấp bách phòng, chống, khống chế dịch bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3Kế hoạch 1590/KH-UBND năm 2021 về phòng chống dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên trâu bò trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 8433/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 2301/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch và kinh phí thực hiện tiêm phòng vắc xin và xử lý trâu bò bị chết do mắc bệnh Viêm da nổi cục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021
- 6Kế hoạch 6518/KH-UBND năm 2021 về phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2022-2030
- 8Kế hoạch 415/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2030
- 9Kế hoạch 7129/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 11Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò của tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2022-2030
- 1Luật thú y 2015
- 2Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 283/2016/TT-BTC quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 5Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2017 quy định về mức chi thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2018 quy định về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh thủy sản, gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Chỉ thị 8634/CT-BNN-TY năm 2020 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Công điện 631/CĐ-TTg năm 2021 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò do Thủ tướng Chính phủ điện
- 9Chì thị 06/CT-UBND năm 2021 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về tập trung triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cấp bách phòng, chống, khống chế dịch bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Kế hoạch 1590/KH-UBND năm 2021 về phòng chống dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên trâu bò trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Kế hoạch 8433/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 13Quyết định 2301/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch và kinh phí thực hiện tiêm phòng vắc xin và xử lý trâu bò bị chết do mắc bệnh Viêm da nổi cục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021
- 14Kế hoạch 6518/KH-UBND năm 2021 về phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2022-2025
- 15Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2022-2030
- 16Kế hoạch 415/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2030
- 17Kế hoạch 7129/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 18Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 98/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phạm Văn Thiều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra