Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 10 tháng 6 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ CỦA TỈNH BẠC LIÊU, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022 - 2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2022 - 2030, với các nội dung chính như sau:
I. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC
1. Đặc điểm của bệnh Viêm da nổi cục:
- Bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) do vi rút thuộc họ Poxviridae, chi Capripoxvirus, cùng chi với vi rút gây bệnh đậu trên dê, cừu.
- Vi rút VDNC ổn định, tồn tại trong thời gian dài ngoài môi trường, đặc biệt là ở dạng vảy khô; tồn tại trong các nốt da hoại tử trên 33 ngày, trong các lớp vảy khô lên đến 35 ngày và ít nhất 18 ngày trong da phơi khô. Vi rút nhạy cảm với ánh sáng mặt trời và chất tẩy rửa có chứa dung môi lipid, nhưng trong điều kiện môi trường tối và ẩm ướt, ví dụ như chuồng trại bị ô nhiễm, vi rút có thể tồn tại trong nhiều tháng.
- Động vật mẫn cảm với vi rút VDNC là trâu, bò. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh khoảng 10 - 20%; tỷ lệ chết khoảng 1 - 5%. Thời gian ủ bệnh trung bình khoảng 04 - 14 ngày.
- Triệu chứng và đặc điểm nhận biết của bệnh VDNC: Triệu chứng chính của bệnh bao gồm: sốt cao (có thể trên 41 °C), bỏ ăn, giảm tiết sữa, da và niêm mạc nổi những nốt sần có đường kính khoảng 2 - 5cm, đặc biệt là vùng da cổ, đầu, bầu vú, cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu.
- Phương thức lây truyền bệnh: Bệnh VDNC lây truyền chủ yếu qua côn trùng đốt như muỗi, ruồi, ve; tiếp súc giữa gia súc bệnh và gia súc khỏe mạnh; bệnh cũng có thể lây truyền do vận chuyển trâu, bò mang mầm bệnh, sử dụng chung máng uống, khu vực cho ăn, sữa, tinh dịch.
2. Tình hình dịch bệnh trong nước và trong tỉnh:
- Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bệnh VDNC trên trâu, bò lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam vào tháng 10 năm 2020 bệnh chủ yếu gây ra trên đàn trâu, bò tại các tỉnh biên giới phía Bắc và sau đó lây lan dần đến phía Nam và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long như Kiên Giang, Đồng Tháp,...
- Theo thống kê của Cục Thú y trong năm 2021, bệnh VDNC đã xảy ra tại 4.349 xã của 55 tỉnh, thành phố. Số gia súc mắc bệnh gồm 207.687 con, số gia súc tiêu hủy 29.182 con. Từ đầu năm đến nay, bệnh VDNC xảy ra tại 17 xã của 02 tỉnh, thành phố, buộc tiêu hủy 15 con trâu, bò.
- Tỉnh Bạc Liêu bệnh VDNC bắt đầu xảy ra vào năm 2021 tại xã Vĩnh Hưng A (huyện Vĩnh Lợi), xã Vĩnh Trạch và Vĩnh Trạch Đông (thành phố Bạc Liêu), tổng số bò mắc bệnh 07 con, không có bò chết và tiêu hủy do chưa có bò mắc bệnh nặng. Tuy nhiên, bệnh đã được khống chế, không có dấu hiệu lây lan trên diện rộng và đến nay không phát sinh thêm ổ dịch mới.
II. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
I. Mục tiêu chung:
Chủ động ứng phó, phát hiện sớm, kiểm soát, khống chế thành công dịch bệnh VDNC trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; giảm thiểu nguy cơ bệnh lây lan trên diện rộng, góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên 80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) thuộc diện tiêm tại thời điểm tiêm phòng.
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm và kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm ngăn chặn dịch bệnh VDNC lây lan trên rộng và hướng tới thành dịch bệnh địa phương nhỏ lẻ không ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi.
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC từ các địa phương khác xâm nhiễm vào tỉnh.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tin học vào công tác quản lý dữ liệu, khống chế dịch bệnh.
III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng vắc xin VDNC:
a) Nguyên tắc chung:
Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin:
Trâu, bò, bê, nghé trên 06 tháng tuổi, khỏe mạnh, chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); trong trường hợp địa phương có dịch tiêm theo hướng dẫn cụ thể của ngành thú y.
c) Phạm vi tiêm vắc xin:
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn thuộc diện tiêm tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong phạm vi bán kính tối thiểu 60 km tính từ ổ dịch VDNC hoặc theo địa giới hành chính cấp huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và huyện liền kề xung quanh địa phương có dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm vắc xin:
- Mỗi năm thực hiện tiêm phòng 01 đợt chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng, ...) trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC (theo kế hoạch tiêm phòng gia súc, gia cầm hàng năm), tổng số liều vắc xin VDNC sử dụng khoảng 3.500 liều/năm.
- Ngoài đợt tiêm chính, các địa phương cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản vắc xin:
- Loại vắc xin tiêm phòng là những vắc xin được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và theo khuyến cáo sử dụng vắc xin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sử dụng và bảo quản vắc xin VDNC theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin, theo các văn bản hướng dẫn của Cục Thú y.
2. Chủ động phòng bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu độc khử trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh:
a) Chủ cơ sở chăn nuôi trâu, bò áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh trên diện rộng, thực hiện công tác phòng dịch theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
b) Chính quyền cơ sở phối hợp với ngành thú y tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
c) Sử dụng hóa chất khử trùng được phép lưu hành tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
…..
bổ sung tháng hành động tiêu độc khử trùng theo chỉ đạo của Cục Thú y và tình hình dịch bệnh của địa phương.
đ) Khuyến cáo các giải pháp chủ động phòng dịch cho người chăn nuôi là:
- Không vận chuyển, sử dụng hoặc tiếp tay cho việc vận chuyển trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò bệnh, nghi mắc bệnh từ nơi này sang nơi khác, đặc biệt là từ vùng đã và đang có bệnh VDNC; không tham gia, tiếp tay cho việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không qua kiểm dịch hoặc trốn tránh kiểm dịch vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, đồng thời định kỳ vệ sinh, khử trùng và tiêu độc những nơi có nguy cơ cao.
- Khi phát hiện có trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh có các triệu chứng bệnh tích giống VDNC, cần báo ngay cho nhân viên thú y xã, chính quyền và cơ quan thú y nơi gần nhất. Việc giấu dịch, giữ trâu, bò bệnh để điều trị là một trong những nguyên nhân dẫn đến dịch bùng phát, khó kiểm soát.
3. Giám sát dịch bệnh:
a) Giám sát chủ động:
- Chủ vật nuôi, Mạng lưới thú y (MLTY) cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cáo cơ quan thú y cấp huyện, chính quyền cơ sở để xử lý theo quy định; cơ quan thú y cấp huyện phối hợp Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại địa phương có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch bệnh VDNC.
- Phối hợp với Cục Thú y thực hiện giám sát chủ động bệnh VDNC theo các chương trình quốc gia; ngoài ra Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ động lấy mẫu định kỳ giám sát tình hình dịch bệnh trong tỉnh, mỗi năm 01 lần trước khi vào mùa dịch bệnh thường xuyên xảy ra.
b) Giám sát bị động, điều tra ổ dịch:
- Khi phát hiện trâu, bò nghi mắc bệnh VDNC cơ quan thú y cấp huyện phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm xác định vi rút VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; nguyên nhân lây bệnh nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Chính quyền địa phương chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp cùng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành điều tra ổ dịch, xác định nguyên nhân, nguồn lây bệnh, mức độ lây lan của bệnh trong khu vực,... Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
- Quy trình lấy mẫu giám sát bị động bệnh VDNC thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y. Dự kiến thực hiện lấy 06 mẫu giám sát bị động/năm.
c) Giám sát sau tiêm phòng:
- Chủ cơ sở chăn nuôi, MLTY cơ sở theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh.
- Phối hợp với Cục Thú y thực hiện các chương trình giám sát sau tiêm phòng tại các vùng chăn nuôi trọng điểm; hoặc giám sát để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của vắc xin VDNC sử dụng tại địa phương.
4. Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển ngăn chặn vận chuyển, buôn bán gia súc mắc bệnh VDNC vào địa bàn tỉnh Bạc Liêu:
- Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò không rõ nguồn gốc vào địa bàn tỉnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với trâu, bò; sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và tiến hành cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập tỉnh theo quy định.
- Các trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông, tổ kiểm dịch lưu động thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trâu, bò; sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn tỉnh; tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những vi phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
b) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp phát hiện động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.
- Cơ quan thú y cấp huyện thực hiện, tổ chức giám sát công tác tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và thực hiện vệ sinh khu vực buôn bán trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố có kế hoạch xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không có giấy phép; phối hợp với ngành thú y định kỳ thực hiện kiểm tra đủ điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở giết mổ trên địa bàn quản lý.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh:
a) Trách nhiệm của chủ gia súc:
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh; tiêu hủy động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên thú y cấp xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh không để bệnh lây lan trên diện rộng theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của chính quyền địa phương và ngành thú y.
b) Trách nhiệm của Thú y cấp huyện:
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y trong điều kiện bệnh xảy ra nhỏ lẻ, không lây lan trên diện rộng.
- Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y, chính quyền địa phương lấy mẫu xét nghiệm chủ động, bị động và giám sát sau tiêm phòng bệnh VDNC trên trâu bò theo yêu cầu của Chi cục chăn nuôi và Thú y.
- Phối hợp với địa phương thực hiện công tác giám sát dịch bệnh thường xuyên, phát hiện sớm và khoanh vùng chống dịch; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố dịch tại các xã trong trường hợp dịch bệnh xảy ra nhỏ lẻ.
- Thực hiện công tác tiêm phòng, tiêu độc khử trùng, phun thuốc diệt vec tơ truyền bệnh, hướng dẫn người dân chăn nuôi an toàn sinh học, thực hiện các biện pháp phòng dịch khác.
c) Trách nhiệm của Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp với chính quyền các cấp, lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý gia súc trong vùng dịch.
- Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch trên địa bàn toàn tỉnh và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Giám sát xử lý, tiêu hủy động vật mắc bệnh, chết trong ổ dịch; lấy mẫu giám sát bị động; cảnh báo tình trạng dịch bệnh cho các đơn vị cấp huyện xung quanh.
6. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm:
- Cử cán bộ kỹ thuật, xét nghiệm tham gia các hội thảo, đào tạo tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh nguy hiểm.
- Tăng cường năng lực của Trạm chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật Chi cục Chăn nuôi và Thú y về vật chất, con người nhằm đảm bảo khả năng xét nghiệm PCR (xét nghiệm sinh học phân tử) cho các bệnh truyền nhiễm của động vật trên cạn và bệnh VDNC.
7. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh:
- Khuyến khích người chăn nuôi đăng ký cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ảnh hưởng đến việc mua bán, xuất khẩu động vật và các sản phẩm từ động vật trong đó có bệnh VDNC.
- Đẩy mạnh việc xây dựng vùng an toàn dịch cấp xã, cấp liên xã hướng tới xây dựng vùng an toàn dịch bệnh trong tỉnh đối với một số bệnh động vật.
8. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh VDNC, chọn lựa vắc xin VDNC tiêm phòng cho đàn trâu, bò trong tỉnh:
- Phối hợp với Cục Thú y thực hiện giám sát, thu thập mẫu vi rút, nghiên cứu các đặc tính sinh học phân tử, đặc tính di truyền, kháng nguyên, khả năng gây bệnh và khả năng truyền lây của vi rút VDNC, đề xuất loại vắc xin sử dụng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các viện, trường nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ của bệnh trên địa bàn tỉnh và đề xuất một số giải pháp khống chế bệnh có hiệu quả.
9. Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi:
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền:
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi do các hoạt động trong buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò trái phép, không rõ nguồn gốc.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh VDNC.
- Thông báo các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022 - 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền:
- Hàng năm thực hiện 01-02 chương trình khuyến nông, chuyên đề về phòng chống VDNC trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, viết bài tuyên truyền cho các Đài Truyền thanh địa phương; báo giấy, báo mạng, trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có liên quan; nhắn tin trên mạng viễn thông; truyền thông trên các nền tảng công nghệ.
- Hàng năm kết hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, panô, sổ tay,...) về phòng, chống bệnh VDNC. Mỗi năm cập nhật thông tin, chỉnh sửa, in ấn và phát hành 5.000 tờ rơi về phòng chống bệnh VDNC trong tỉnh.
- Hàng năm tổ chức 07 lớp tập huấn công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc gia cầm cho cán bộ thú y của 07 huyện, thị xã và thành phố (01 lớp/huyện, thị xã, thành phố); có thể lồng ghép phần nội dung phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò vào nội dung tập huấn phòng, chống dịch bệnh động vật hàng năm.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền:
- Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc xin VDNC.
- Thực hiện vào các buổi sáng sớm, chiều tối và khung giờ vàng trên Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
10. Chính sách hỗ trợ:
Triển khai các chính sách hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC, gia súc chết do tiêm vắc xin VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy theo từng thời điểm dịch bệnh xảy ra có mức hỗ trợ phù hợp quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách của tỉnh:
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của cơ quan cấp tỉnh, bao gồm những nội dung chính: Hỗ trợ cho người chăn nuôi có trâu, bò buộc tiêu hủy, khôi phục sản xuất chăn nuôi và các lực lượng tham gia chống dịch thuộc cơ quan cấp tỉnh; hỗ trợ mua vắc xin VDNC và tổ chức tiêm phòng; mua dụng cụ, trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát lưu hành vi rút VDNC (thực hiện theo kế hoạch của tỉnh); xây dựng các chuỗi chăn nuôi trâu, bò, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu động vật mắc bệnh; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy trâu, bò, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú y; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội thảo, hội nghị về phòng, chống VDNC do tỉnh tổ chức; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch; kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi trâu, bò hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa phương.
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên động vật trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật (trong đó có bệnh VDNC trên trâu, bò); chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch VDNC ở địa phương theo các quy định của pháp luật tại thời điểm xảy ra dịch.
2. Nguồn từ ngân sách cấp huyện:
- Trong trường hợp bệnh xảy ra nhỏ lẻ, ngân sách huyện chi trả công tác chống dịch, tiêu hủy gia súc bệnh, các hoạt động khác khống chế dịch bao gồm: Tiền công tiêu hủy, tiền công cán bộ tham gia chống dịch cấp huyện, cấp xã; chi tiền hỗ trợ cho người chăn nuôi tái đàn theo đúng quy định hiện hành.
- Trong trường hợp ngân sách huyện không đảm bảo, dịch bùng phát mạnh, địa phương khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp huyện làm tờ trình xin cấp ngân sách từ nguồn ngân sách của tỉnh.
3. Kinh phí do người dân, doanh nghiệp chăn nuôi tự bảo đảm:
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò có trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC (trong trường hợp ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ra ngoài tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình; kinh phí tham gia xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả toàn bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, khử trùng, tiêu độc phương tiện, hố chôn động vật.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác:
Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Cơ chế tài chính và nguyên tắc hỗ trợ:
Phân bổ kinh phí thực hiện căn cứ theo đúng quy định tại văn bản: Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh; Quyết định số 1146/QĐ-UBND ngày 04/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định mức chi thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Quyết định số 2018/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh thủy sản, gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và các văn bản có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; các văn bản chỉ đạo của tỉnh.
- Hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch kinh phí phòng chống bệnh viêm da nổi cục (lồng ghép với Kế hoạch kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản và gia súc, gia cầm) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và bố trí kinh phí thực hiện.
- Phối hợp với Cục Thú y chủ động tổ chức giám sát lưu hành vi rút VDNC để cảnh báo dịch bệnh, xác định chủng loại và đánh giá tương đồng kháng nguyên để có cơ sở khoa học cho việc lựa chọn, khuyến cáo sử dụng vắc xin. Tổ chức điều tra dịch tễ, xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy ra, nguồn bệnh trên đàn trâu bò mắc bệnh; phối hợp với các viện, trường nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, vẽ bản đồ dịch tễ bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu để làm căn cứ chống dịch.
- Thành lập Đoàn công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác tiêm phòng vắc xin, công tác chống dịch (xử lý ổ dịch, môi trường xung quanh ổ dịch). Phối hợp với Cục Thú y tổ chức giám sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu để xác định tỷ lệ gia súc có bảo hộ đối với bệnh VDNC.
- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho thú y các huyện về công tác phòng, chống dịch VDNC, đặc điểm dịch tễ của bệnh và các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học hướng tới xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh VDNC.
- Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn ứng dụng, triển khai có hiệu quả chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú y, đặc biệt trong phòng, chống dịch bệnh động vật và dịch bệnh VDNC.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người chăn nuôi trong phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Hằng năm, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC. Tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch, tình hình khống chế và thanh toán bệnh dịch VDNC trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh trong tỉnh để quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong phòng, chống dịch bệnh VDNC nhằm bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra và quy định chế độ báo cáo định kỳ kết quả thực hiện phòng, chống bệnh VDNC.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán của Trạm chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật Chi cục Chăn nuôi và thú y.
- Tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và khu vực lân cận hướng tới xuất khẩu.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; tổ chức quản lý chặt chẽ các chợ buôn bán trâu, bò, đặc biệt hướng tới bảo đảm trâu, bò phải được được tiêm vắc xin VDNC còn miễn dịch bảo hộ trước khi ra, vào các chợ, cơ sở tập kết, trung chuyển,...
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; không cho giết mổ nếu cơ sở không được chính quyền cấp giấy phép hoạt động hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường việc kiểm soát giết mổ; xây dựng và triển khai mạng lưới Cơ sở giết mổ tập trung; ưu tiên quỹ đất, có cơ chế đặc thù cho chủ đầu tư trong việc bố trí mặt bằng, vốn đầu tư để xây dựng cơ sở giết mổ động vật với hệ thống cấp đông, bảo quản lạnh, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
Trên cơ sở dự toán kinh phí Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động phòng, chống dịch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn phù hợp theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương để thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch.
3. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các đề tài nghiên cứu các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống bệnh VDNC.
4. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Báo Bạc Liêu; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh VDNC, giai đoạn 2022 - 2030.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch bệnh VDNC, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
5. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
Chỉ đạo các lực lượng chức năng tiếp tục điều tra, theo dõi nắm tình hình, rà soát cập nhật danh sách các đối tượng có biểu hiện hoạt động buôn bán, vận chuyển tiêu thụ động vật, các sản phẩm động vật, nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép, chưa qua kiểm dịch, mất vệ sinh an toàn thực phẩm; có biện pháp giáo dục, vận động, răn đe nhằm chủ động phòng ngừa, đồng thời tập trung các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với các lực lượng tổ chức đấu tranh bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
6. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:
- Ban hành văn bản nghiêm cấm các phương tiện vận tải vận chuyển gia súc, các sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch và xử lý nghiêm các chủ phương tiện vi phạm theo quy định pháp luật.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường, Công an, Thú y, Y tế kiểm tra, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch tại các bến phà, tàu xe, đầu mối giao thông theo quy định hiện hành.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường tại các hố chôn lấp.
8. Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh (Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Bạc Liêu):
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật vào địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo, tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật.
9. Cục Quản lý thị trường Bạc Liêu:
Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường phối hợp với các lực lượng chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, ngăn chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, lưu thông và buôn bán gia súc và các sản phẩm thịt gia súc không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch,... vào địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm:
- Quản lý, bố trí địa điểm cho việc chăn nuôi trâu, bò phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và theo nguyên tắc chăn nuôi trâu, bò an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cân bằng cung cầu và an sinh xã hội.
- Căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương, có giải pháp, chính sách hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi trâu, bò xây dựng chuồng trại đảm bảo theo yêu cầu chăn nuôi trâu, bò an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh VDNC phù hợp; đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn quản lý nhằm đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, trang trại chăn nuôi trâu, bò đảm bảo vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và quy mô chăn nuôi.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của địa phương và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo nội dung hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hằng năm kết hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức tiêm vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò trên toàn bộ phạm vi địa bàn cấp huyện bảo đảm đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 80% tổng đàn; chỉ đạo rà soát, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm phòng chính.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch VDNC của huyện, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Theo dõi việc khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y).
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch; hướng dẫn thực hiện khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y). Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo hướng dẫn văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y và địa phương.
11. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò:
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Phối hợp với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm, giấu dịch, tình trạng vứt xác trâu, bò bệnh chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy trâu, bò bệnh, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 4Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2022 phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030
- 5Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật thú y 2015
- 3Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 4Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2017 quy định về mức chi thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2018 quy định về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh thủy sản, gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6Quyết định 1814/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 8Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 9Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2022 phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030
- 10Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2030
Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò của tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 82/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phạm Văn Thiều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra