- 1Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 25 tháng 5 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt là Kế hoạch số 51-KH/TU), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Xác định các nội dung, nhiệm vụ, lộ trình cụ thể để các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu Kế hoạch số 51-KH/TU đề ra.
b) Thông qua triển khai thực hiện Kế hoạch tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, cả hệ thống chính trị và Nhân dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải gắn với thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng năm và từng giai đoạn, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn của UBND tỉnh. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai các nhiệm vụ để đạt mục tiêu đề ra.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới và Kế hoạch số 51-KH/TU đến các đơn vị, chính quyền địa phương thuộc thẩm quyền quản lý (hoàn thành trong tháng 6 năm 2018).
- Xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 51-KH/TU và Kế hoạch này lồng ghép trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương, để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (hoàn thành trong tháng 6 năm 2018).
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số. Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp (thực hiện thường xuyên).
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.
- Huy động sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức đoàn thể các cấp và cả cộng đồng trong công tác dân số.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động về chính sách dân số
2.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông biên soạn tài tiệu, định hướng tuyên truyền về công tác dân số trong tình hình mới cung cấp cho các cơ quan báo chí của tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố (hoàn thành trong quí II năm 2018 và duy trì thường xuyên).
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án của Chính phủ về truyền thông công tác dân số đến năm 2030 (thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương), tập trung vào các nội dung sau:
+ Mở rộng toàn diện nội dung truyền thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; sớm đạt và duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng, phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
+ Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, tập trung vận động sinh ít con ở những địa bàn có mức sinh cao, đời sống khó khăn; bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt.
+ Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
+ Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Truyền thông vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp Nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia.
+ Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền; lồng ghép vào các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng, văn hóa dân gian, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
- Từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền, truyền thông qua đội ngũ tuyên truyền viên và các cộng tác viên dân số.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố đưa công tác dân số là một trong những nội dung thông tin, tuyên truyền thường xuyên, đan xen trong các chương trình thời sự tổng hợp hàng ngày (thực hiện từ quí II năm 2018 và duy trì thường xuyên).
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện đa dạng các loại hình giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính... cho học sinh, sinh viên, nhất là trong khối giáo dục phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn, có hệ thống cho thế hệ trẻ (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
3. Thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
3.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về thực hiện các cơ chế, chính sách về công tác dân số trong tình hình mới theo chỉ đạo của Trung ương, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; rà soát, điều chỉnh hoặc bãi bỏ một số quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số của tỉnh không còn phù hợp theo quy định (thực hiện sau khi Luật Dân số có hiệu lực).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai “Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030” và các Đề án về công tác dân số trên địa bàn tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao năng lực Thanh tra Y tế tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, trong đó chú trọng nâng cao năng lực thanh tra chuyên ngành dân số; thực thi thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, xử lý các hành vi vi phạm.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 17/01/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2020, nhằm phấn đấu giảm tỉ số giới tính khi sinh ở mức dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
3.2. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất điều chỉnh hoặc bãi bỏ một số quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số của tỉnh không còn phù hợp với quy định của Nhà nước (thực hiện sau khi Luật Dân số có hiệu lực).
3.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, triển khai các tiêu chí đánh giá về gia đình hạnh phúc trong thời kỳ mới; hướng dẫn lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở (các hương ước, quy ước của cộng đồng, dòng tộc) (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
3.4. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
Thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi. Triển khai thực hiện tốt Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030” (thực hiện thường xuyên).
3.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cụm công nghiệp trên địa bàn, phù hợp với hiện trạng và xu hướng vận động của các yếu tố dân số, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh trong chiến lược tổng thể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (thực hiện thường xuyên).
3.6. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu triển khai thực hiện Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bảo đảm 100% dân số của tỉnh được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc vào năm 2030.
3.7. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 30/9/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; đồng thời tiếp tục đề xuất kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn tiếp theo để đạt mục tiêu: Giảm 50% số cặp tảo hôn vào năm 2025, 60% vào năm 2030 và không có hôn nhân cận huyết thống.
3.8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2020; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn đến 2030, phấn đấu đạt tỉ lệ trên 96% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số
4.1. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển, nhất là các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về dân số và phát triển trong tình hình mới (thực hiện thường xuyên).
- Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh và sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân. Phát huy vai trò mạng lưới y tế tư nhân nhằm góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân dễ tiếp cận các dịch vụ dân số (thực hiện thường xuyên).
- Tăng cường triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể hóa các hoạt động của các Dự án thành phần nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, dịch bệnh, góp phần nâng cao các chỉ số sức khỏe cơ bản, tăng tuổi thọ bình quân của người dân trên địa bàn tỉnh đạt 74,5 tuổi vào năm 2025 và 75 tuổi vào năm 2030.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 22/01/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2020”.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ dân số, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ y sinh học, công nghệ thông tin trong triển khai và quản lý dịch vụ dân số.
4.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 104/KH- UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Chỉ đạo, nâng cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Rà soát và hỗ trợ người lao động trong đào tạo nghề, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân tham gia xuất khẩu lao động theo các chế độ chính sách hiện hành (thực hiện thường xuyên).
4.3. Sở Tài chính
Căn cứ các quy định của Trung ương tham mưu UBND tỉnh thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, tư nhân đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí ngày càng cao, số lượng ngày càng đông của người cao tuổi.
4.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh về cơ chế, chính sách đầu tư, phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư... đều bình đẳng trong tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
4.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện các Đề án, chính sách về giáo dục từ mầm non trở lên để bổ sung các nội dung, hoạt động liên quan đến nâng cao chất lượng dân số, tầm vóc thể lực người Việt Nam (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
4.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, tham mưu thực hiện các Đề án, chính sách về văn hoá, thể dục, thể thao..., góp phần nâng cao chất lượng dân số theo Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
4.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chính sách về di dân, tái định cư, các dự án thủy lợi, thủy điện (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Trung ương). Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình nước sạch nông thôn, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp.
4.8. Sở Xây dựng
Định kỳ rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn. Phấn đấu tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 22% vào năm 2025 và trên 25% vào năm 2030.
4.9. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển, nhất là các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về dân số và phát triển trong tình hình mới (thực hiện thường xuyên).
5. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
5.1. Sở Y tế
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; phân phối phương tiện tránh thai (thực hiện thường xuyên).
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bảo đảm cân đối đủ nguồn kinh phí cho công tác dân số và phát triển để thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch số 51-KH/TU và Kế hoạch này.
- Vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ từ tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ cho các Chương trình, Dự án về dân số và phát triển.
5.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bảo đảm nguồn lực để triển khai đồng bộ, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí theo quy định.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
6.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng Đề án sáp nhập Trung tâm Dân số cấp huyện vào Trung tâm Y tế để thực hiện mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một Trung tâm Y tế đa chức năng, bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác (hoàn thành trong năm 2018).
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án Phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 08/12/2014 của UBND tỉnh.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình theo hướng chuyên sâu để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới (thực hiện thường xuyên).
- Tiếp tục chuẩn hoá đội ngũ cán bộ dân số các cấp, đáp ứng yêu cầu chuyển hướng trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển. Triển khai hệ thống mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng theo hướng dẫn của Bộ Y tế, làm cơ sở cho tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố để cộng tác viên dân số yên tâm cống hiến và hoạt động có hiệu quả.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính. Củng cố cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; ứng dụng các phần mềm trong quản lý và cung cấp các dịch vụ về dân số nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng, khai thác thông tin về dân số và phát triển, ưu tiên phát triển cung cấp dịch vụ dân số qua mạng, tạo thuận lợi cho người dân.
6.2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án Phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 08/12/2014 và những năm tiếp theo.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số và phát triển. Tạo môi trường thuận lợi, tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ về tài chính, tri thức, kinh nghiệm của các quốc gia, tổ chức quốc tế; tập trung nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững về dân số.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ THEO LỘ TRÌNH
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Sở Y tế
Chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 05/12.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế trước ngày 25/11 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. UBND các huyện, thành phố
a) Căn cứ các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch số 51-KH/TU và Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện với các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương (hoàn thành trong tháng 6 năm 2018).
b) Xây dựng các chỉ tiêu về dân số, phòng bệnh, khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; tăng cường chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và UBND cấp xã tích cực thực hiện kế hoạch đề ra; quan tâm và huy động các nguồn lực để tăng cường hoạt động trong công tác dân số trên địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế trước ngày 25/11 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân tham gia vào các hoạt động, phong trào nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số và phát triển trong tình hình mới.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc chủ động đề xuất gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ THEO LỘ TRÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TW
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 94/KH-UBND ngày 25/5/2018 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1 | Xây dựng Kế hoạch, Chương trình hành động cụ thể, khả thi và huy động sức mạnh tổng hợp của cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện có hiệu quả mục tiêu Nghị quyết | Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố |
| Tháng 6 năm 2018 |
2 | Xây dựng nội dung truyền thông và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông về dân số | Sở Y tế | Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan | Quí II năm 2018 |
3 | Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố đưa công tác dân số là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố | Thực hiện từ Quí II năm 2018 và duy trì thường xuyên |
4 | Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số | Sở Y tế | Các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố | Thực hiện thường xuyên hàng năm |
5 | Rà soát, điều chỉnh hoặc bãi bỏ một số quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số | Sở Y tế | Các cơ quan liên quan và UBND huyện, thành phố | Thực hiện sau khi Luật Dân số có hiệu lực |
6 | Định kỳ rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn | Sở Xây dựng | Các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố | Thực hiện từ năm 2018 và duy trì thường xuyên |
7 | Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh và sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân | Sở Y tế | Các cơ quan liên quan | Thực hiện từ Quí II năm 2018 và duy trì thường xuyên |
8 | Tổ chức Hội nghị sơ kết thực hiện Nghị quyết | Sở Y tế | Các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2025 |
9 | Tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện Nghị quyết | Sở Y tế | Các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2030 |
- 1Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2013 về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trong tình hình mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Kế hoạch 906/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP, Chương trình hành động 54-CTr/TU về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Kế hoạch 1383/KH-UBND năm 2018 triển khai Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 445/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 5Quyết định 1937/QĐ-UBND năm 2018 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 49-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW “Về công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh An Giang ban hành
- 6Kế hoạch 448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW; 137/NQ-CP và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2013 về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trong tình hình mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 906/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP, Chương trình hành động 54-CTr/TU về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8Kế hoạch 1383/KH-UBND năm 2018 triển khai Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020
- 10Quyết định 445/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 11Quyết định 1937/QĐ-UBND năm 2018 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 49-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW “Về công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh An Giang ban hành
- 12Kế hoạch 448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 13Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW; 137/NQ-CP và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 94/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định