- 1Thông tư 21/2011/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 3Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 7618/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 09 tháng 8 năm 2017 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số 7681/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Thực trạng công tác chăm sóc người cao tuổi
Tại tỉnh Lạng Sơn, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) tăng dần qua các năm, cụ thể: Năm 1999 tổng số NCT toàn tỉnh chiếm 6,99% dân số, năm 2009 chiếm 8,26% dân số (Theo số liệu điều tra tổng dân số và nhà ở), đến năm 2016 toàn tỉnh có 72.338 NCT chiếm 9,41% dân số toàn tỉnh (Số liệu báo cáo của Ban Đại diện Hội NCT tỉnh). Điều này cho thấy, tỉnh Lạng Sơn đang dần đối mặt với thời kỳ “Già hóa dân số”.
Trong thời gian qua, công tác chăm sóc sức khỏe NCT trên địa bàn toàn tỉnh đã được quan tâm triển khai thực hiện. Hàng năm, có hàng nghìn lượt NCT được chăm sóc sức khỏe thông qua các hoạt động kiểm tra sức khỏe định kỳ, các chương trình tư vấn chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh miễn phí, Chương trình “Mắt sáng cho NCT”, phát triển Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau... Năm 2016, toàn tỉnh có 46.031 NCT được cấp thẻ bảo hiểm y tế chiếm tỷ lệ 63,63%; 27.707 NCT được khám sức khỏe định kỳ và lập hồ sơ quản lý sức khỏe chiếm 38,3%; 5.368 NCT được khám mắt miễn phí chiếm 7,42%, trong đó có 636 NCT được điều trị mắt miễn phí; 11.475 NCT đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chiếm 13,97%, trong đó có 7.869 NCT từ đủ 80 tuổi trở lên được hưởng trợ cấp xã hội theo Luật NCT; 1.340 NCT được hưởng trợ cấp theo quy định Luật Người khuyết tật; 2.266 NCT được hưởng chế độ trợ cấp đối với Người có công với cách mạng, NCT neo đơn, hộ nghèo,…
Già hóa dân số nhanh sẽ trực tiếp tác động tới đời sống kinh tế, xã hội, hệ thống an sinh, việc làm, tuổi nghỉ hưu, quan hệ gia đình, tâm lý, lối sống… và đặc biệt là hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Điều này sẽ tạo ra những thách thức rất lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển bền vững của quốc gia nói chung, của tỉnh Lạng Sơn nói riêng và đặc biệt là vấn đề chăm sóc sức khỏe NCT.
Vì vậy, việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe NCT giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT thích ứng với giai đoạn già hóa dân số, góp phần nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ xây dựng Kế hoạch
Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi;
Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025;
Công văn số 1439/BYT-TCDS ngày 24/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc xây dựng và triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 13/11/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT thích ứng với giai đoạn già hóa dân số, góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia về NCT, chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản, chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe NCT, các chỉ tiêu đến năm 2025 cần đạt được là:
- 100% lãnh đạo các cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT; ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch chăm sóc sức khỏe NCT.
- 50% NCT hoặc người thân trực tiếp chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của NCT và các kiến thức chăm sóc sức khỏe NCT.
b) Nâng cao sức khỏe của NCT trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của NCT, các chỉ tiêu đến năm 2025 cần đạt được là:
- 50% NCT có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe.
- 50% NCT được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.
c) Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của NCT với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà,...), chỉ tiêu đến năm 2025 có 90% NCT khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
d) Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của NCT tại gia đình, cộng đồng và trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung, các chỉ tiêu đến năm 2025 cần đạt được là:
- 50% NCT không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng.
- Tăng ít nhất 2 lần so với năm 2016 số NCT cô đơn không nơi nương tựa, không còn khả năng tự chăm sóc, không có người trợ giúp tại nhà và không có điều kiện chi trả được chăm sóc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn thực hiện
- Phạm vi thực hiện: Toàn tỉnh.
- Địa bàn thực hiện: Tại 11/11 huyện, thành phố, tập trung triển khai ở các huyện có tỷ lệ NCT cao; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; NCT có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: NCT, gia đình có NCT.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể, viên chức y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch; cộng đồng NCT sinh sống.
3. Thời gian thực hiện
Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe NCT được thực hiện từ năm 2017 đến 2025 và chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (Từ năm 2017 - 2020): Tập trung chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng bằng các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ quản lý sức khỏe NCT tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; tăng cường năng lực khám, chữa bệnh cho NCT của các cơ sở y tế; xây dựng các tài liệu, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo về chăm sóc sức khỏe NCT, hướng dẫn sử dụng bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe NCT; thí điểm xây dựng phong trào xã, phường, thị trấn phù hợp với NCT, thử nghiệm các mô hình, loại hình chăm sóc sức khỏe NCT tại 15 xã (03 xã vùng I, 03 xã vùng II, 09 xã vùng III) của 3 huyện Bình Gia, Cao Lộc, Hữu Lũng.
- Giai đoạn 2 (Từ năm 2021 - 2025): Tổng kết giai đoạn 1, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của Đề án đã triển khai có hiệu quả trong giai đoạn 1, nhân rộng các mô hình chăm sóc sức khỏe cho NCT, ưu tiên các mô hình chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng; tạo môi trường thân thiện cho NCT thông qua việc thúc đẩy phong trào xã, phường, thị trấn phù hợp với NCT; hướng dẫn tổ chức, quản lý các cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT, chính sách huy động các nguồn lực (bao gồm cả nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước) trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT.
IV. NHIỆM VỤ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ truyền thông giáo dục thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe NCT, tạo môi trường xã hội đồng thuận tham gia chăm sóc sức khỏe NCT
a) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Nội dung tuyên truyền về chính sách, pháp luật liên quan đến NCT; vai trò, sự cống hiến của NCT trong mọi mặt của cuộc sống; trách nhiệm của cá nhân, gia đình và xã hội trong việc chăm sóc NCT; mục đích, ý nghĩa, các nội dung và kết quả hoạt động của việc triển khai thực hiện Kế hoạch; những kiến thức cơ bản về chăm sóc NCT; biểu dương, nêu gương NCT tiêu biểu ở địa phương…
- Hình thức thực hiện: Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang, phóng sự, các tin, bài, ảnh để tuyên truyền trên Báo Lạng Sơn, hệ thống phát thanh và truyền hình trong tỉnh, cổng thông tin điện tử của ngành Y tế, mạng xã hội, hệ thống loa truyền thanh của các xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường số lượng, chất lượng và thời lượng truyền thông như: Mỗi năm xây dựng 1- 2 phóng sự trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; 04 chuyên trang, tin, bài, ảnh trên Báo Lạng Sơn; tăng cường phát thanh tại tuyến huyện, xã.
b) Sản xuất các sản phẩm truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền như: Biên tập, nhân bản các sản phẩm truyền thông, tư vấn mẫu (tài liệu, sách, tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cẩm nang…) cấp cho đối tượng NCT, người chăm sóc NCT hoặc gia đình có NCT.
c) Tổ chức các sự kiện truyền thông, các hội thảo, hội nghị, hội thi, hội diễn... vào các dịp kỷ niệm Ngày Người cao tuổi Việt Nam 06/6; Ngày Quốc tế người cao tuổi 01/10 và Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam hàng năm tại tỉnh, huyện.
Trong giai đoạn từ năm 2017 - 2020 tập trung tổ chức các hội nghị chuyên đề về chăm sóc sức khỏe NCT tại các huyện, thành phố; tổ chức 01 Hội thi cấp tỉnh về chăm sóc sức khỏe NCT.
d) Truyền thông trực tiếp tại cộng đồng cho các đối tượng: Cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể của tuyến xã, thôn; cán bộ, đảng viên, người có uy tín trong cộng đồng; NCT, người chăm sóc NCT hoặc gia đình có NCT thông qua các hình thức và nội dung phù hợp như: Nói chuyện chuyên đề; truyền thông lồng ghép trong các hội nghị, hội thảo của huyện, xã; thăm hộ gia đình; tư vấn tại các cơ sở y tế…
đ) Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 - 2025.
e) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Y tế (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh) phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
2. Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng và duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe NCT vào các Câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình Câu lạc bộ của NCT khác
2.1. Giai đoạn từ năm 2017 - 2020
a) Xây dựng, triển khai phong trào xã, phường, thị trấn phù hợp với NCT:
- Triển khai thí điểm tại 15 xã (03 xã vùng I, 03 xã vùng II, 09 xã vùng III) của 3 huyện Bình Gia, Cao Lộc, Hữu Lũng.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Y tế (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh) phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
b) Xây dựng và duy trì hoạt động Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT hoặc lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt Câu lạc bộ liên thế hệ hoặc các loại hình Câu lạc bộ khác của NCT (đang có sẵn), cụ thể như sau:
- Duy trì hoặc thành lập mới để ít nhất mỗi xã, phường, thị trấn có 01 Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt của Câu lạc bộ liên thế hệ, với sự tham gia của NCT và người nhà của NCT, trong số đó lựa chọn ra Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ.
- Tổ chức tập huấn cho Chủ nhiệm Câu lạc bộ và người nhà NCT: Trạm Y tế trực tiếp tổ chức tập huấn, hướng dẫn những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong chăm sóc sức khỏe NCT.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt Câu lạc bộ để hướng dẫn kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là cách phòng các bệnh thường gặp ở NCT; đồng thời chăm sóc sức khỏe về tinh thần thông qua tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao.
- Cơ quan thực hiện: Ngành Y tế phối hợp với Hội NCT các cấp và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
c) Xây dựng và phổ biến mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT
Phát triển đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình nhằm thực hiện quản lý sức khỏe NCT (theo dõi, thăm tại nhà) tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng, quản lý các bệnh mãn tính, không lây nhiễm tại gia đình để đến năm 2025 có ít nhất 50% tổng số xã, phường, thị trấn xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe cho NCT. Thành lập và đưa vào hoạt động thí điểm đối với tổ tình nguyện viên ở cấp xã (15 xã của 3 huyện Bình Gia, Cao Lộc, Hữu Lũng):
- Thành lập tổ tình nguyện viên: Thành phần gồm Trưởng Trạm Y tế là Tổ trưởng, cán bộ làm công tác dân số và đại diện Hội NCT xã làm Tổ phó; các thành viên gồm: Mỗi thôn có từ 3 - 5 người là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, hội viên Hội NCT và thành viên một số ban, ngành, đoàn thể của thôn, bản, tổ nhân dân.
- Tổ chức tập huấn trang bị kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT cho tổ tình nguyện viên: Mời các chuyên gia hoặc các Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện hướng dẫn, tập huấn cho tổ tình nguyện viên, Chủ nhiệm Câu lạc bộ và người nhà NCT hoặc Trạm Y tế trực tiếp tổ chức tập huấn, hướng dẫn những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong chăm sóc sức khỏe NCT theo hình thức "Cầm tay chỉ việc” cho các thành viên tổ tình nguyện.
- Duy trì các hoạt động của tổ tình nguyện viên ở cấp xã với các hoạt động như: Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe và phân công thành viên phụ trách việc chăm sóc hoặc hỗ trợ chăm sóc cho NCT; theo dõi, ghi chép tình hình sức khỏe của NCT; tổ chức họp định kỳ theo quý để đánh giá kết quả hoạt động của quý và xây dựng kế hoạch hoạt động cho quý tiếp theo.
2.2. Giai đoạn từ năm 2021 - 2025
Tiếp tục duy trì các hoạt động giai đoạn năm 2017 - 2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một số hoạt động theo hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương, phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 50% (113 xã) xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe cho NCT.
- Cơ quan thực hiện: Ngành Y tế chủ trì, phối hợp với Hội NCT các cấp và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
3. Các hoạt động nâng cao sức khỏe của NCT
a) Vận động NCT và gia đình có NCT mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện
Hoạt động này thực hiện lồng ghép trong các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, tư vấn chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 - 2025.
- Cơ quan thực hiện: Ngành Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
b) Triển khai thí điểm mô hình sử dụng bác sĩ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe NCT
Tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2020 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 935/QĐ-UBND ngày 25/5/2017.
c) Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở bao gồm cả Trạm Y tế xã, phường, thị trấn để tăng cường triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại gia đình và cộng đồng
- Biên soạn và nhân bản tài liệu về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng NCT, các kiến thức, kỹ năng tư vấn, thăm khám cho NCT; phòng tránh và điều trị một số bệnh thường gặp ở NCT; hướng dẫn cách thức chăm sóc và tự chăm sóc sức khỏe cho NCT.
- Hàng năm các đơn vị xây dựng kế hoạch, cân đối ngân sách của đơn vị, rà soát, bổ sung mua sắm và phân phối, chuyển giao các trang thiết bị y tế thiết yếu cho đơn vị, bao gồm cả Trạm Y tế xã, phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe NCT và phục hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng.
- Thường xuyên tổ chức tư vấn, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn theo quy định, bao gồm: Tuyên truyền phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh hay gặp ở NCT; hướng dẫn NCT các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe; khám bệnh, chữa bệnh cho NCT tại Trạm Y tế và nơi cư trú của NCT; xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cụ thể cho từng NCT.
- Tổ chức chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn để khám sàng lọc một số bệnh thường gặp ở NCT và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT (Hàng năm, mỗi Trạm Y tế tổ chức 01 đợt chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT trong Tháng hành động vì NCT Việt Nam).
- Cơ quan thực hiện: Sở Y tế.
d) Nâng cao năng lực cho các khoa lão của bệnh viện tuyến tỉnh và các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa thực hiện khám, chữa bệnh cho NCT
* Giai đoạn từ năm 2017 - 2020:
- Bố trí nhân viên y tế tham dự các lớp đào tạo chuyển giao, tiếp nhận kỹ thuật theo tiến độ từ Bệnh viện Lão khoa Trung ương và một số Bệnh viện Trung ương.
- Các bệnh viện xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí của đơn vị để thực hiện cung cấp trang thiết bị cho các phòng khám lão khoa, khoa lão, khu có giường điều trị người bệnh là NCT thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho NCT.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho các nhân viên y tế khoa lão của bệnh viện tuyến tỉnh và các bệnh viện chuyên khoa thực hiện khám, chữa bệnh cho NCT.
- Thường xuyên tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe, khám bệnh và điều trị bệnh cho NTC tại các bệnh viện có lão khoa theo quy định.
* Giai đoạn từ năm 2021 - 2025: Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 2017 - 2020, tiếp tục duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp.
* Kinh phí thực hiện: Từ nguồn sự nghiệp y tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bệnh viện Lão khoa, một số Bệnh viện Trung ương và các Trường Đại học Y trên toàn quốc.
4. Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát
a) Tổ chức các hội nghị
- Số lượng: 03 hội nghị (triển khai, sơ kết, tổng kết).
- Đối tượng, số lượng khách mời: 150 đại biểu/Hội nghị (bao gồm tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã và các đại biểu không hưởng lương từ ngân sách).
- Thời gian tổ chức vào các năm: 2017, 2020, 2025.
- Địa điểm tổ chức: Tại thành phố Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
b) Kiểm tra, giám sát
- Phương thức thực hiện: Tổ chức kiểm tra, giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hệ thống báo cáo, thu thập các thông tin từ các kênh khác nhau.
- Nội dung: Tiến độ, kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch, trong đó tổ chức tại:
+ Tuyến tỉnh: 04 cuộc/năm/11 huyện, thành phố; 15 cuộc/năm/15 xã điểm.
+ Tuyến huyện: 50% số xã, phường, thị trấn/năm.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 - 2025.
- Cơ quan thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
1. Tổng kinh phí thực hiện là 2.378.530.000 đồng (Hai tỷ ba trăm bảy mươi tám triệu năm trăm ba mươi ngàn đồng), cụ thể như sau:
a) Giai đoạn từ năm 2017 - 2020: 1.074.230.000 đồng, trong đó:
- Năm 2017: 110.700.000 đồng.
- Năm 2018: 360.830.000 đồng.
- Năm 2019: 226.200.000 đồng.
- Năm 2020: 376.500.000 đồng.
b) Giai đoạn từ năm 2021 - 2025: 1.304.300.000 đồng, trong đó:
- Năm 2021: 164.700.000 đồng.
- Năm 2022: 231.700.000 đồng.
- Năm 2023: 269.700.000 đồng.
- Năm 2024: 299.700.000 đồng.
- Năm 2025: 338.500.000 đồng.
(Chi tiết kinh phí thực hiện tại phụ lục kèm theo).
2. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước được cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch của cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Căn cứ nhiệm vụ cần triển khai theo Kế hoạch được duyệt, hàng năm các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định cùng thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, trình UBND cùng cấp xem xét, quyết định.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thành phố triển khai các nội dung của Kế hoạch theo từng năm, từng giai đoạn đảm bảo hiệu quả.
- Hàng năm xây dựng Kế hoạch và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch chăm sóc sức khỏe NCT, đồng thời có trách nhiệm phối hợp, triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch và các hoạt động liên quan để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
- Thành lập Ban quản lý thực hiện Đề án cấp tỉnh do Lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng ban, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh là Phó Trưởng ban thường trực, thành viên là các đơn vị có liên quan.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 gửi về Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định dự toán do Sở Y tế xây dựng, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Đề án. Phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí của đơn vị thực hiện đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu cho Ban Đại diện Hội NCT tỉnh đưa các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT vào trong Kế hoạch hoạt động của Ban; chỉ đạo, hướng dẫn việc lồng ghép, gắn kết các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT với các hoạt động chăm sóc NCT nói chung.
- Phối hợp với Sở Y tế, Ban Đại diện Hội NCT và các sở, ngành liên quan đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách chăm sóc sức khỏe NCT.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe NCT.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng chuyên đề, chuyên mục có nội dung liên quan đến người cao tuổi và hoạt động của Hội NCT. Chú trọng truyên truyền, biểu dương những gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT.
5. Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội NCT các cấp, phối hợp với các cơ sở y tế cùng cấp triển khai hiệu quả các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho NCT trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách chăm sóc sức khỏe cho NCT.
6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan chỉ đạo việc triển khai hiệu quả công tác phổ biến, quán triệt các văn bản của Đảng, Nhà nước về chăm sóc sức khỏe NCT trên địa bàn toàn tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương thực hiện tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ trong việc chăm sóc sức khỏe cho NCT; đồng thời tham gia giám sát các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.
8. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc sức khỏe cho NCT trên địa bàn.
- Chủ động, tích cực huy động và bổ sung kinh phí cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe NCT. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với việc thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe NCT.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức trách, nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2025
- 2Quyết định 484/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025
- 3Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020
- 4Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2017 thực hiện "Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025"
- 5Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Kế hoạch 1707/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Quyết định 1228/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Thông tư 21/2011/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 5Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Quyết định 7618/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 7681/QĐ-BYT năm 2016 công bố danh sách doanh nghiệp nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2025
- 10Quyết định 484/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025
- 11Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020
- 12Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2017 thực hiện "Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025"
- 13Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 14Kế hoạch 1707/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 15Quyết định 1228/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 140/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định