Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9361/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 17 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

Thực hiện Quyết định số 3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020-2025“, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (SKSS, SKTD) của vị thành niên, thanh niên (VTN, TN) tỉnh Lâm Đồng, góp phần đưa vị thành niên, thanh niên trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh, phát huy hết tiềm năng để đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của đất nước, hướng tới đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Truyền thông vận động các cơ quan, ban ngành, đoàn thể nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN trên địa bàn tỉnh; rà soát, bổ sung, cập nhật các chủ trương, chính sách, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến chăm sóc sức SKSS, SKTD của VTN, TN.

b) Tiếp tục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ đoàn thanh niên...) thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của các đối tượng, ưu tiên trong trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất và một số nhóm đối tượng thiệt thòi, cụ thể:

- 80% VTN, TN có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD như tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục.

- 80% các thầy cô giáo, cha mẹ được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN.

- 80% thanh niên trẻ là người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD (như BHXH, BHYT trong chăm sóc thai sản, biện pháp tránh thai, thông tin về các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/SKTD...).

- 80% VTN, TN được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp dịch vụ có chất lượng về chăm sóc SKSS, SKTD.

- 50% thanh niên lứa tuổi 15-24 có hành vi tình dục an toàn.

c) Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN, TN, cụ thể:

- 90% cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin, giáo dục; truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- 90% cơ sở chăm sóc SKSS tuyến tỉnh có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN, TN.

- 50% cơ sở chăm sóc SKSS tuyến tỉnh cung cấp thông tin, tư vấn SKSS, SKTD cho VTN, TN; tư vấn và khám sức khỏe trước khi mang thai cho VTN, TN.

- 80% nhu cầu về các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ độ tuổi 15-24 được đáp ứng.

- Tỷ lệ mang thai ở VTN/tổng số phụ nữ mang thai giảm từ 2,4% (năm 2020), xuống còn 1,8% (năm 2025).

- Tỷ suất sinh ở VTN giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ (năm 2020), xuống còn 18 ca sinh/1.000 phụ nữ (năm 2025).

- Tỷ lệ phá thai ở VTN/tổng số phụ nữ phá thai giảm từ 1,45% (năm 2020), xuống còn 1% (năm 2025).

II. ĐỐI TƯỢNG CAN THIỆP

- Các nhà hoạch định chính sách và các đối tượng liên quan.

- Vị thành niên và thanh niên, trong đó bao gồm các nhóm đối tượng ưu tiên sau: nhóm VTN trong độ tuổi từ 10 đến 14; nhóm VTN, TN chưa kết hôn; nhóm VTN, TN khuyết tật; nhóm VTN, TN di cư; nhóm VTN, TN là người dân tộc thiểu số; nhóm thanh niên kể cả người trẻ dưới 30 tuổi lao động tại các khu công nghiệp; nhóm đồng giới (đặc biệt là đồng giới nam).

- Nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc SKSS.

- Cha mẹ, thầy cô giáo, cán bộ Đoàn thanh niên.

III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tăng cường truyền thông vận động chính sách và truyền thông thay đổi hành vi

a) Truyền thông vận động chính sách

- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của SKSS, SKTD đối với VTN, TN cho các cấp lãnh đạo, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh.

- Huy động các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN.

- Sở Y tế phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, cập nhật và triển khai Chương trình giáo dục SKSS/SKTD toàn diện bao gồm cả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, sinh viên cao đẳng, đại học ở một số trường điểm.

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan/phương tiện thông tin đại chúng đế cải tiến phương pháp, nội dung truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

b) Truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức/thái độ, thay đổi hành vi

- Tăng cường các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về: Kiến thức về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN, đặc biệt là kiến thức và thực hành đúng về tình dục an toàn, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phòng, chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục; tính sẵn có và địa chỉ các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện các tài liệu truyền thông, giáo dục SKSS/SKTD toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng, chú trọng các nhóm đối tượng ưu tiên.

- Cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử; đặc biệt, chú trọng tới ứng dụng các loại hình truyền thông mới như internet, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác, mạng xã hội.v.v.

- Phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, hội nghề nghiệp nhằm đa dạng hóa các loại hình truyền thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên.

- Đào tạo kỹ năng tư vấn và truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng; kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.

2. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN

- Rà soát, bổ sung, cập nhật và hoàn thiện hoặc tham mưu hoàn thiện hệ thống chính sách chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN; chú trọng sử dụng bằng chứng trong việc xây dựng chính sách, đề xuất can thiệp phù hợp với điều kiện thực tế.

- Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN tại các tuyến.

- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN.

- Đổi mới phương thức đào tạo liên tục theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên làm trung tâm; thường xuyên đào tạo, cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc SKSS về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

3. Đảm bảo tài chính, đổi mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN

- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước bao gồm cả kinh phí trung ương và địa phương cho chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Vận động chính sách, nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi đê chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN; trong đó, lưu ý đưa hoạt động tư vấn SKSS, SKTD cho VTN, TN vào gói dịch vụ được chi trả.

- Vận động các tổ chức trong và ngoài tỉnh, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật để chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN,

4. Đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn SKSS, SKTD của VTN, TN cho y tế các tuyến

- Xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn/cập nhật tài liệu đào tạo chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN có lồng ghép các nội dung về giới, bạo lực giới và phòng chống bạo lực giới, hướng đến cung cấp dịch vụ thân thiện trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN.

- Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp Cầm tay chỉ việc về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN.

5. Đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăm sóc SKSS, SKTD hướng tới dịch vụ thân thiện có chất lượng cho VTN, TN tại tất cả các tuyến.

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN; đồng thời, đánh giá các mô hình, giải pháp can thiệp nhằm rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng.

6. Nâng cao tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN

- Xây dựng, cập nhật các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn như: Hướng dẫn cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN; giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho VTN, TN, lưu ý tới các nhóm đối tượng ưu tiên.

- Đẩy mạnh sự tham gia của VTN, TN trong xây dựng, triển khai, theo dõi - giám sát - đánh giá các mô hình điểm về cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN, ưu tiên các nhóm đối tượng ưu tiên.

- Mở rộng áp dụng các cách tiếp cận mới trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN thông qua các dự án cộng đồng, các ứng dụng công nghệ thông tin/trí tuệ nhân tạo.v.v.. nhằm tăng cường tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD ở VTN, TN; nâng cao chất lượng thông tin/dịch vụ và cải thiện sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ.

- Đẩy mạnh thực hiện liên kết trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN trên cơ sở huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội từ ngân sách nhà nước, cơ sở y tế tư nhân và các nguồn lực hợp pháp khác.

7. Ứng dụng công nghệ thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê y tế

- Xây dựng bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN theo các nhóm: độ tuổi, dân tộc, khu vực, trình độ học vấn, kinh tế...; lồng ghép vào hệ thống thống kê báo cáo cũng như cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản; huấn luyện/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.

- Quản lý thông tin về SKSS, SKTD cho VTN, TN (bao gồm: thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin) trên nền tảng hệ thống thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản.

- Tăng cường thu thập, phân tích dữ liệu và sử dụng các thông tin đã phân tích theo độ tuổi, giới, trình độ, nơi học tập/làm việc, tôn giáo, vùng địa lý và loại hình dịch vụ liên quan tới SKSS, SKTD của VTN, TN.

8. Về kinh phí

a) Ngân sách Trung ương

- Nguồn từ Chương trình Mục tiêu y tế (Dự án chăm sóc SKSS).

- Nguồn từ các chương trình, dự án khác của Chính phủ (trái phiếu Chính phủ, các Chương trình DS-KHHGĐ, phòng chống HIV/AIDS...).

- Nguồn từ viện trợ phát triển chính thức (ODA).

b) Ngân sách địa phương

- Nguồn ngân sách địa phương.

- Kinh phí từ nguồn dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân, thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội.

- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế; vận động các đối tác phát triển (các tổ chức tín dụng, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế).

IV. KẾT QUẢ ĐẦU RA VÀ MONG ĐỢI

1. Các hoạt động vận động chính sách, truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi được triển khai có hiệu quả

- Các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực và môi trường xã hội thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN.

- Các tài liệu truyền thông (tờ rơi, áp phích...) được xây dựng và cung cấp tới các đối tượng VTN, TN, phụ huynh, thầy cô giáo, cán bộ y tế.

- Các video clip được xây dựng và phát trên các phương tiện truyền thông đại chúng: truyền hình, truyền thanh.

- Số lượng truy cập của khách hàng tới các trang thông tin phục vụ chương trình chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Số lượng tin nhắn (trực tuyến, điện thoại, .v.v.) được phát triển cho các đối tượng VTN, TN, phụ huynh, thầy cô giáo, cán bộ y tế.

2. Năng lực và hiệu quả quản lý, cơ chế chính sách có liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN được cải thiện

- Kế hoạch hành động/Đề án cấp tỉnh về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN được xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN được tổ chức triển khai.

- Tổ chức các hội thảo chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động triển khai các mô hình can thiệp hiệu quả.

3. Tài chính cho chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN được đảm bảo

Ít nhất 50% huyện/thành phố có bố trí ngân sách đế triển khai Kế hoạch hành động/Đề án về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN của địa phương giai đoạn 2020 - 2025 (ngân sách nhà nước, ngân sách vận động từ các tổ chức, các nhà tài trợ trong tỉnh và các nguồn hợp pháp khác).

4. Có đủ nhân lực được đào tạo phục vụ cho chương trình chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN

- Khảo sát nhu cầu đào tạo nhân lực phục vụ cho chương trình chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN được thực hiện vào đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ trong giai đoạn 2020-2025.

- Các chương trình, tài liệu đào tạo liên tục về chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN được rà soát, cập nhật, chuẩn hóa.

- Đào tạo lại bổ sung đội ngũ cán bộ về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN, TN.

5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, khoa học và công nghệ được nâng cấp, trang bị đủ để triển khai chương trình chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN

- Các cơ sở y tế từ tuyến xã trở lên được đầu tư, nâng cấp đế tổ chức phòng khám riêng hoặc lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN.

- Công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ và ứng dụng công nghệ mới trong chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN được triển khai có hiệu quả, đồng thời đánh giá hiệu quả của các mô hình can thiệp, tiến đến nhân rộng mô hình.

6. Tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN được đảm bảo

- Các hướng dẫn chuyên môn về cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN được rà soát, xây dựng, bổ sung và cập nhật, lưu ý các nhóm đối tượng ưu tiên.

- Ít nhất 2 mô hình điểm về cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN tại các khu công nghiệp và nhóm thiệt thòi được xây dựng và triển khai với sự tham gia của VTN, TN.

- Phát triển số lượng các dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN được cung cấp; số lượt VTN, TN tiếp cận các dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện, đặc biệt là các nhóm đối tượng ưu tiên.

- Tăng số lượng chương trình chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN có áp dụng các cách tiếp cận mới trong cung cấp thông tin thông qua các dự án cộng đồng (như phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, khởi nghiệp/hỗ trợ sinh kế, sức khỏe cộng đồng...), các ứng dụng công nghệ thông tin/trí tuệ nhân tạo...; số lượt VTN, TN tiếp cận được các chương trình chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN có áp dụng các cách tiếp cận mới nói trên.

- Tăng số lượng các chương trình chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN thực hiện liên kết với các cơ sở y tế tư nhân, tổ chức và cá nhân có liên quan.

7. Hệ thống ghi nhận thông tin, theo dõi và giám sát về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN được tích hợp trong hệ thống thông tin, giám sát hiện có và hoạt động hiệu quả

- Xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN theo các nhóm: độ tuổi, dân tộc, khu vực, trình độ học vấn, kinh tế, ...

- Thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN cần bao gồm thông tin từ cơ sở y tế tư và lồng ghép vào trong hệ thống thông tin sẵn có.

- Hoạt động theo dõi và giám sát được tăng cường, bao gồm cả giám sát lồng ghép và hỗ trợ sau đào tạo trong triển khai mở rộng.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.

- Đầu mối xây dựng kế hoạch hàng năm, hướng dẫn cho các sở, ban, ngành địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai và tổ chức thực hiện, điều phối, đào tạo, theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động của Kế hoạch.

- Xây dựng Chương trình cung cấp biện pháp tranh thai riêng cho VTN/TN và các đối tượng chưa lập gia đình; chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phối hợp với Chi cục Dân số lồng ghép hoạt động tuyên truyền vận động; truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi trong chăm sóc SKSS/SKTD cho VTN, TN.

- Huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch của địa phương; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế kết quả thực hiện theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép hoạt động tuyên truyền vận động; truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi trong chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trong toàn ngành chủ động áp dụng chương trình chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị có liên quan thực hiện chương trình giáo dục SKSS, SKTD cho VTN, TN trong nhà trường.

- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Xây dựng góc tư vấn thân thiện vị thành niên/thanh niên tại các trường PHCS, THPT, Cao đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh.

- Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh, sinh viên.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Y tế lồng ghép hoạt động tuyên truyền vận động, truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi trong chăm sóc SKSS/SKTD cho VTN, TN tại các cơ quan, đơn vị, khu công nghiệp, các trường cao đẳng...

4. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Y tế các sở, ban, ngành liên quan định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông về “Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020-2025” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Y tế thực hiện các chương trình phát thanh, phóng sự truyền hình nhằm tuyên truyền về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN trên địa bàn tỉnh.

6. Báo Lâm Đồng

- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện những bài viết về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN, tư vấn sức khỏe sinh sản cho cộng đồng.

- Tạo diễn đàn giữa các nhà chuyên môn với công chúng để trao đổi kiến thức thông tin về sức khỏe, giải đáp cho công chúng những thắc mắc liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN.

7. Sở Tài chính

- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Y tế tổng hợp dự toán kinh triển khai thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi sự ngân sách của địa phương, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, phê chuẩn theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn liên quan.

- Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn các chương trình, dự án khác của Chính phủ (trái phiếu Chính phủ, các Chương trình DS-KHHGĐ, phòng chống HIV/AIDS...), nguồn vốn từ viện trợ phát triển chính thức (ODA)... cho “Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020 - 2025” trên địa bàn tỉnh.

9. Ban Dân tộc tỉnh:

- Chủ trì thực hiện việc tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên, từ bỏ các hủ tục tập quán lạc hậu để thực hiện các hành vi có lợi cho SKSS, SKTD của VTN, TN.

- Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện các mô hình triển khai điểm tại các xã đặc biệt khó khăn trong tỉnh.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:

- Tuyên truyền vận động toàn dân tích cực tham gia các hoạt động của “Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020 - 2025” trên địa bàn tỉnh; giám sát việc thực hiện Chương trình.

- Lồng ghép việc thực hiện các chỉ tiêu “Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020 - 2025” trên địa bàn tỉnh; gắn kết Chương trình với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.

11. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Lâm Đồng, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Lâm Đồng:

- Vận động toàn thể đoàn viên, hội viên và gia đình thực hiện “Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020 - 2025”.

- Phối hợp với Sở Y tế, xây dựng và thực hiện các mô hình triển khai chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN tại các chi đoàn, chi hội trên địa bàn tỉnh.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Căn cứ mục tiêu và các chỉ tiêu tại kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phù hợp với đặc điểm của địa phương; lồng ghép các chỉ tiêu của “Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020 - 2025” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vào trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của chương trình trên địa bàn; bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tại địa phương.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện chương trình, gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Văn Đa

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 9361/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2025

  • Số hiệu: 9361/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 17/11/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Phan Văn Đa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/11/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản