- 1Luật lưu trữ 2011
- 2Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Luật Giao dịch điện tử 2023
- 4Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 4862/KH-UBND năm 2022 triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 3888/QĐ-UBND năm 2022 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Kế hoạch 676/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 146/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do tỉnh Bình Dương ban hành
- 8Quyết định 05/2023/QĐ-TTg về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 17/QĐ-UBQGCĐS về Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023
- 10Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện "Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương"
- 11Quyết định 1080/QĐ-BTTTT phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định 505/QĐ-TTg về Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12Kế hoạch 4623/KH-UBND năm 2023 hành động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 13Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2023 về Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh và danh mục dịch vụ dữ liệu chia sẻ của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 14Quyết định 2311/QĐ-UBND năm 2023 về Danh mục dữ liệu mở tỉnh Bình Dương
- 15Nghị quyết 27/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cho Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 16Công văn 6074/BTTTT-CĐSQG năm 2023 hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện Chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 2Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 146/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 505/QĐ-TTg năm 2022 về Ngày Chuyển đổi số quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 593/KH-UBND về Nâng cao Chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh Bình Dương năm 2023 và các năm tiếp theo
- 11Kế hoạch 5958/KH-UBND năm 2023 triển khai Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 12Quyết định 1690/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án "Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 2568/QĐ-BTTTT năm 2023 về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số do Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 14Kế hoạch 6668/KH-UBND năm 2023 phát triển hạ tầng số tỉnh Bình Dương đến năm 2025
- 15Kế hoạch 6574/KH-UBND năm 2023 phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 16Kế hoạch 6238/KH-UBND năm 2023 triển khai Quyết định 411/QĐ-TTg về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Dương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 926/KH-UBND | Bình Dương, ngày 04 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/5/2022 của Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Công văn số 6074/BTTTT-CĐSQG ngày 06/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện Chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh.
Năm 2023 là năm dữ liệu số Quốc gia “Khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị”, mặc dù kinh tế có nhiều khó khăn, tỉnh đã phấn đấu triển khai công tác chuyển đổi số với nhiều kết quả quan trọng như: đã ban hành danh mục cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung và danh mục dịch vụ chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương; tổ chức kết nối, khai thác các cơ sở dữ liệu Quốc gia, ngành; triển khai các nền tảng, phần mềm ứng dụng như Bình Dương Số, Chính quyền số; Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính được đánh giá xếp hạng 02/63 tỉnh thành về mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến và xếp hạng 08/63 tỉnh thành về bộ chỉ số 766; Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ cho Tổ Công nghệ số cộng đồng đã được ban hành; công tác tuyên truyền lan tỏa, phổ biến cập nhật thông tin, kiến thức được triển khai mạnh mẽ cả trực tiếp, trực tuyến qua nền tảng MOOC; công tác an toàn, an ninh thông tin được đảm bảo, đánh giá, diễn tập an toàn thông tin được tổ chức đầy đủ, hồ sơ cấp độ đã đang tiếp tục hoàn thành (Báo cáo chi tiết trong Phụ lục IV đính kèm).
Bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: chưa kết nối liên thông toàn trình hoàn toàn; cán bộ công chức chưa thực sự làm việc hoàn toàn trên môi trường mạng; vẫn còn sử dụng nền tảng bên ngoài để xử lý công việc, an ninh an toàn thông tin còn tiềm ẩn nguy cơ; Tổ Công nghệ số cộng đồng chưa phát huy hết năng lực, nhiệm vụ của mình. Từ những kết quả và hạn chế nêu trên, xác định năm 2024 là năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của UBND tỉnh và Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024 với các nội dung cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 tháng 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2568/QĐ-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số;
- Công văn số 6074/BTTTT-CĐSQG ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện Chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/5/2022 của Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 593/KH-UBND ngày 13/02/2023 của UBND tỉnh về Nâng cao Chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh Bình Dương năm 2023 và các năm tiếp theo;
- Kế hoạch số 5958/KH-UBND ngày 16/11/2023 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 6238/KH-UBND ngày 30/11/2023 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 6574/KH-UBND ngày 15/12/2023 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 6668/KH-UBND ngày 21/12/2023 của UBND tỉnh về phát triển hạ tầng số tỉnh Bình Dương đến năm 2025.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
Năm 2024, thực hiện chủ đề “Phát triển kinh tế số với 04 trụ cột: công nghiệp công nghệ thông tin, số hóa các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số - Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững” của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, với tỉnh Bình Dương là năm “vững vàng, bứt phá, tăng tốc” tập trung nâng cao chất lượng chuyển đổi số trên các lĩnh vực, khó mấy cũng phải thực hiện, tất cả phải chung tay, không được đứng ngoài cuộc trong việc phục vụ người dân và doanh nghiệp. Thực hiện chuyển đổi số theo hướng mang lại kết quả thực chất, bền vững, ưu tiên nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu quan trọng thuộc các Chương trình, Chiến lược quốc gia về phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh về chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng năm 2030. Kế hoạch chuyển đổi số phải rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm gắn với bố trí nguồn lực phù hợp; các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phải định lượng được, dễ triển khai, dễ đánh giá, dễ kiểm tra, giám sát. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, kiểm tra, đôn đốc, nghiêm khắc phê bình những cá nhân, đơn vị chậm trễ, không theo đúng kế hoạch.
Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng số, nền tảng số, phần mềm và ứng dụng công nghệ thông tin để tạo lập, phát triển, kết nối, chia sẻ dữ liệu số tạo tiền đề phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số dựa trên kết quả Đồ án 06, gắn với cải cách hành chính và phát triển thành phố thông minh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính quyền và chất lượng dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu đưa Tỉnh Bình Dương phải đạt top 10 trong các tỉnh, thành phố về chỉ số chuyển đổi số.
Năm 2024 tập trung thực hiện một số mục tiêu trọng tâm như sau:
1. Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
1.1 Chính quyền số
Tăng cường Chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước đảm bảo 100% hồ sơ thủ tục hành chính đủ điều kiện, hồ sơ công việc được xử lý trực tuyến; số hóa, kết nối liên thông toàn trình cơ sở dữ liệu, phần mềm nghiệp vụ hỗ trợ xử lý toàn trình trên môi trường mạng, cán bộ công chức, viên chức làm việc hoàn toàn trên môi trường mạng thông qua các nền tảng số của Quốc gia và địa phương.
Đẩy mạnh chuyển đổi số phục vụ người dân và doanh nghiệp với việc triển khai rà soát cắt giảm quy trình cung cấp trên 80% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện, trong đó có 65% cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ tỉnh đến địa phương.
100% sở, ban, ngành, địa phương triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
100% thủ tục hành chính cần ý kiến, thẩm định phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương được theo dõi trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính chính tỉnh.
100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình; tối thiểu 80% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Tối thiểu 45% thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công; 95% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Trên 50% người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến từ xa tại nhà không phải đến cơ quan nhà nước; 100% cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử.
100% chứng thực bản sao điện tử từ bản chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp huyện.
Trên 50% thông tin, dữ liệu số hóa được khai thác, sử dụng lại.
Trên 50% bệnh viện từ hạng 2 trở lên (BV Đa khoa tỉnh, BV Thuận An, BV Tân Uyên) cung cấp thanh toán viện phí trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trên 90% mức độ hài lòng trong tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp; 100% xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn.
Trên 80% báo cáo định kỳ của cơ quan nhà nước cấp tỉnh - huyện - xã được thực hiện thông qua hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và kết nối hệ thống báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành.
100% cơ quan nhà nước tham gia xử lý các vấn đề người dân, doanh nghiệp phản ánh qua Hệ thống 1022, Hệ thống phản ánh kiến nghị của Chính phủ đúng thời gian quy định.
Trên 30% sở, ban, ngành, địa phương triển khai trợ lý ảo phục vụ hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức và phục vụ người dân.
100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; trên 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
Tiếp tục vận hành, phát triển Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh; đưa vào khai thác Trung tâm giám sát, điều hành thông minh cấp huyện, các OC chuyên ngành để thực hiện một số dịch vụ, lĩnh vực cho đô thị thông minh.
100% các trường THPT, trung cấp, cao đẳng, đại học trên địa bàn được triển khai tuyên truyền, hướng dẫn về dịch vụ công trực tuyến, VNeID, các ứng dụng dùng chung của tỉnh.
1.2 Dữ liệu số
100% cơ quan nhà nước của tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
100% sở, ban, ngành, địa phương ban hành danh mục cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý và có kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục.
100% sở, ban, ngành, địa phương ban hành kế hoạch về dữ liệu mở, bao gồm danh mục dữ liệu mở, kế hoạch công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý và mức độ tối thiểu cần đạt được trong từng giai đoạn của kế hoạch; cung cấp lần đầu dữ liệu mở theo kế hoạch.
100% sở, ban, ngành, địa phương cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP).
100% sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước triển khai các hoạt động nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.
100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học và các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động đào tạo các trình độ cao đẳng, đại học đã tiến hành rà soát các chương trình đào tạo để xem xét bổ sung, lồng ghép nội dung, chuẩn đầu ra về dữ liệu lớn, thiết kế, phân tích, xử lý dữ liệu phù hợp với đặc thù tương ứng của từng ngành, nghề đào tạo.
Hình thành Kho dữ liệu dùng chung được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia và cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước của tỉnh để phục vụ phát triển chính quyền số, phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phát triển hạ tầng số, kinh tế số và xã hội số
2.1 Hạ tầng số
Triển khai thử nghiệm 5G dùng riêng cho mô hình nhà máy thông minh.
100% khu phố, ấp trên địa bàn tỉnh được cung cấp dịch vụ băng thông rộng di động, băng rộng cố định cáp quang với tốc độ tải xuống trung bình thuộc nhóm 5 tỉnh, thành phố cao nhất cả nước.
100% trụ sở UBND cấp xã có kết nối mạng Truyền số liệu chuyên dùng với tốc độ tối thiểu là 100Mbps.
2.2 Kinh tế số
Triển khai Khu công nghệ thông tin tập trung; Mô hình sản xuất thông minh.
Triển khai đánh giá, đo lường các chỉ tiêu về kinh tế số và xã hội số.
Số hóa, chuyển đổi số các ngành: logistics, công nghiệp chế biến, chế tạo; các khu công nghiệp; điện - điện năng; xây dựng; nông nghiệp. Các ngành, lĩnh vực khác gắn với triển khai Đề án 06 phát triển CSDL về dân cư: Y tế; giáo dục và đào tạo; tài nguyên - môi trường (giao dịch tín chỉ carbon, chuyển đổi xanh); giao thông vận tải; lao động việc làm; an sinh, bảo trợ xã hội;...
Phối hợp triển khai đề án Xây dựng vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm internet vạn vật (IOT), trí tuệ nhân tạo tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Phấn đấu đạt trên 10.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ sử dụng nền tảng số phục vụ chuyển đổi số trong doanh nghiệp (SMEdx).
2.3 Xã hội số
Trên 90% hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang.
Trên 95% dân số có sử dụng Internet.
Trên 95% dân số ở độ tuổi trưởng thành có điện thoại thông minh.
100% hộ gia đình có ít nhất 01 thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính).
3. An toàn thông tin
100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, 70% cơ quan nhà nước cấp xã được giám sát an toàn thông tin theo mô hình 04 lớp thông qua Trung tâm giám sát an toàn thông tin của tỉnh (SOC).
100% hệ thống thông tin cấp tỉnh, huyện được xác định và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý được phê duyệt Hồ sơ đề xuất cấp độ.
100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được phê duyệt.
100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá an toàn thông tin và dán nhãn tín nhiệm mạng.
100% cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách công nghệ thông tin được đào tạo các lớp chuyên đề về an toàn thông tin;
Tổ chức từ 2 đến 3 cuộc diễn tập thực chiến ứng phó các tình huống ứng cứu khẩn cấp sự cố về an toàn thông tin.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
Các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, triển khai thiết lập các kênh truyền thông như Cổng/Trang thông tin điện tử, đẩy mạnh tuyên truyền thông qua các phương tiện hiện đại, phi truyền thống như các loại hình mạng xã hội và các ứng dụng khác trên nền tảng Internet, mạng xã hội (các trang fanpage trên mạng xã hội Facebook/Zalo, ...) do các sở, ngành, địa phương quản trị. Các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở định kỳ hằng tuần tuyên truyền về chuyển đổi số, phổ biến các câu chuyện, bài học, mô hình chuyển đổi số thành công.
Thông qua Cổng thông tin về chuyển đổi số quốc gia tại địa chỉ: dx.gov.vn và thường xuyên tổng hợp, cập nhật, bổ sung các câu chuyện, bài học, mô hình chuyển đổi số thành công.
Tiếp tục hoàn chỉnh, cập nhật thông tin đầy đủ, phong phú hơn cho trang https://chuyendoiso.binhduong.gov.vn. Cung cấp thông tin qua ứng dụng Bình Dương Số, các trang mạng xã hội chính thức của các cơ quan, tổ chức.
Tập trung tổng hợp, xây dựng học liệu cung cấp cho Nền tảng MOOCs của tỉnh phục vụ cho nhiều đối tượng, nhiều mục đích khác nhau, có cơ chế đặt hàng cho các trường học, trung tâm tổ chức đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu/cụm công nghiệp, thực hiện triển khai thử nghiệm đào tạo, đào tạo lại về công nghệ số cho người lao động ít nhất 1 giờ/1 tuần theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020.
Ban hành, thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi sổ quốc gia, của tỉnh ngày 10/10 năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên tổng hợp, công bố, phổ biến những sáng kiến, cách làm hay về chuyển đổi số của các sở ngành, cấp huyện, xã.
2. Thể chế số
Trong năm 2024, tỉnh Bình Dương ban hành, hoàn thiện, bổ sung các cơ chế chính sách nhằm tạo thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp triển khai chuyển đổi số: (1) Chính sách cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình; (2) Chính sách tỷ lệ chi tối thiểu và hướng dẫn định mức chi cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; (3) Chính sách chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa; (4) Chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số. Thời hạn hoàn thành: 30/3/2024.
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật Giao dịch điện tử thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý nhà nước được phân công và gửi kết quả về Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trong tháng 5 năm 2024.
Sơ kết tình hình thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, kế hoạch hành động của cấp chính quyền, gửi báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số.
Tổ chức triển khai, cập nhật và duy trì Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương, phù hợp Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Chiến lược phát triển Chính phủ số của Quốc gia
Triển khai các giải pháp nâng cao các bộ chỉ số, trong đó có chỉ số DTI, tập trung vào các lĩnh vực đang còn yếu (an toàn thông tin, kinh tế số và xã hội số).
3. Hạ tầng số
Tổ chức đo và lập danh sách các điểm, khu vực mà mạng viễn thông di động chưa đạt 40 Mbps, tổ chức họp với các doanh nghiệp viễn thông yêu cầu bảo đảm tốc độ mạng viễn thông di động, báo cáo, kiến nghị về Bộ Thông tin và Truyền thông trong trường hợp không giải quyết được để có giải pháp xử lý.
Định hướng mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh theo một lộ trình cụ thể. Trước tiên, mỗi hộ gia đình có một thiết bị thông minh, sau đó, mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh. Đối với các gia đình thuộc đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo mà chưa có thì đề xuất sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam kết hợp các nguồn lực khác, kết hợp với doanh nghiệp viễn thông hoặc huy động các nguồn lực xã hội hoá để triển khai.
Mỗi hộ gia đình có khả năng tiếp cận một đường Internet cáp quang băng rộng, ban hành kế hoạch phát triển mạng viễn thông hiệu quả và bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạng viễn thông tại các khu vực còn khó khăn.
Rà soát đánh giá, thực hiện nâng cấp, thanh lý, mua sắm mới máy tính, thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công tác cho cán bộ công chức, viên chức toàn tỉnh.
Tổ chức lại hệ thống mạng LAN theo định danh máy tính có kết nối đường truyền Internet tốc độ cao, sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước khi truy cập các hệ thống thông tin trọng yếu.
Kiện toàn, khai thác hiệu quả Trung tâm dữ liệu như nâng cấp bổ sung thiết bị, gia hạn bản quyền, bảo hành, đảm bảo an toàn điện, kết hợp thuê dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, chuyển dịch sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây kết nối với Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo mô hình hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; đánh giá an toàn thông tin theo định kỳ.
Chuyển đổi sang sử dụng giao thức Internet thế hệ mới (IPv6) cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
Hoàn thiện và mở rộng hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh phục vụ triển khai các ứng dụng cho Chính quyền số; hình thành hệ thống mạng trục phục vụ triển khai các ứng dụng CNTT (IoT, Camera...) cho đô thị thông minh.
4. Dữ liệu số
Tổ chức thực hiện 3 nhiệm vụ sau đây:
4.1. Phát triển cơ sở dữ liệu
Các sở, ngành phối hợp với các bộ, ngành trong triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu ngành cấp tỉnh và hình thành các kho dữ liệu chuyên ngành đang thực hiện như: Tài nguyên - Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội,...
Tổ chức triển khai xây dựng, đưa vào khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung được ban hành tại Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 27/9/2023 về việc ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, Danh mục dịch vụ chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước và Danh mục dữ liệu mở trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4.2. Cung cấp dữ liệu mở
Triển khai cung cấp dữ liệu mở phục vụ cho người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 07/9/2023 về việc ban hành danh mục dữ liệu mở tỉnh Bình Dương. Thời hạn hoàn thành cung cấp lần đầu: 30/6/2024.
Từng ngành xây dựng kế hoạch và phương án triển khai dữ liệu mở; Lựa chọn mở các loại dữ liệu có tác động lớn tới phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu, phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển của tỉnh.
Tổ chức đánh giá hiệu quả của Cổng dữ liệu mở cấp tỉnh và hoàn thiện kỹ thuật đáp ứng phục vụ mở dữ liệu trong những năm tiếp theo.
Tham khảo Cổng dữ liệu quốc gia tại địa chỉ data.gov.vn, cho phép cung cấp miễn phí dữ liệu mở trên quy mô quốc gia. Từng bước kết nối cung cấp khai thác dữ liệu hai chiều giữa cổng tỉnh và Cổng Quốc gia.
4.3. Hoàn thiện Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức hiện có trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để lưu trữ dữ liệu giải quyết thủ tục hành chính.
Tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận, xử lý, giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu người dân cung cấp lại thông tin đã có trong Kho dữ liệu điện tử trực tuyến của người dân, tổ chức. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính có ký số hợp lệ được chấp nhận như giấy tờ chính thức theo quy định của pháp luật.
Hoàn thành kho dữ liệu và thực hiện các kết nối toàn bộ dữ liệu quốc gia chia sẻ trên trục NDXP, để khai thác có hiệu quả trong việc xây dựng Chính quyền số, phục vụ kinh tế số, xã hội số.
Số hóa, kết nối liên thông phần mềm nghiệp vụ hỗ trợ xử lý toàn trình trên môi trường mạng, triển, khai các thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan nhà nước của tỉnh trên môi trường số.
5. Nền tảng số
Triển khai ứng dụng Nền tảng Trợ lý ảo thuộc 3 nhóm: Trợ lý ảo hỗ trợ công chức, viên chức; Trợ lý ảo hỗ trợ rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Trợ lý ảo phục vụ người dân.
Triển khai Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp tỉnh lưu trữ dữ liệu tập trung trên quy mô toàn tỉnh, bao gồm dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu có cấu trúc từ nhiều nguồn; từ đó tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu, trước hết là phục vụ kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu để phát triển Chính quyền số, sau đó là để xử lý, phân tích, tạo ra các giá trị mới phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.
Việc triển khai Nền tảng gắn liền với công tác quản lý, thu thập, tổng hợp và chia sẻ dữ liệu; gắn với hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước; gắn với việc giải quyết các bài toán kinh tế - xã hội thực tiễn tại địa phương. Các cấp, các ngành cần xác định mục tiêu và yêu cầu cụ thể cho Nền tảng, bao gồm việc xác định trước các bài toán kinh tế - xã hội thực tiễn cần giải quyết thông qua tổng hợp, phân tích dữ liệu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và nhận diện các nguồn dữ liệu quan trọng có thể thu thập, bao gồm dữ liệu nội bộ và dữ liệu từ bên ngoài; xác định các nguồn dữ liệu còn chưa được tổ chức, lưu trữ để từng bước tạo tập, quản lý và hình thành nguồn dữ liệu mới.
Triển khai các nền tảng số do quốc gia cung cấp, trước mắt là 38 nền tảng đã được công bố. Phát triển các nền tảng, hệ thống cho phát triển kinh tế số, xã hội số.
6. Nhân lực số
Triển khai dự án “Đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2022-2026”. Triển khai các nền tảng AI, phổ cập AI cho CBCC, VC, cho doanh nghiệp và người dân để có thể khai thác, sử dụng phục vụ công việc, kinh doanh và đời sống hằng ngày; Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp được triển khai trên một số lĩnh vực, dịch vụ công; triển khai trợ lý ảo trên ứng dụng IOC Bình Dương phục vụ hỏi - đáp số liệu điều hành; Nền tảng học trực tuyến mở đại trà (MOOCs); Các lớp chuyên sâu về an ninh, an toàn thông tin.
Tổ chức các Hội nghị, hội thảo để nâng cao nhận thức, tiếp cận công nghệ sản phẩm số, kêu gọi xúc tiến, thúc đẩy chuyển đổi số gắn với Ngày chuyển đổi số hàng năm.
Tiếp tục triển khai 12 khóa bồi dưỡng về chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức trên Nền tảng MOOCs, tại địa chỉ https://chuyendoiso.mobiedu.vn.
Phối hợp triển khai đào tạo nhân lực số trong cơ sở giáo dục đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tiếp cận công nghệ số, chuyển đổi số trong các trường học cho học sinh các cấp.
Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về nâng cao năng lực xử lý sự cố an toàn thông tin cho Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Dương.
Triển khai bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho công chức, viên chức: Phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho công chức, viên chức, người lao động trước ngày 30 tháng 3 hàng năm; hoàn thành tổ chức triển khai trước ngày 30 tháng 11 hàng năm; ưu tiên hình thức bồi dưỡng, tập huấn trực tuyến; thông qua Nền tảng học trực tuyến mở đại trà triển khai ngay 48 khoá học trực tuyến cho công chức, viên chức và nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin. Kết hợp Nền tảng học trực tuyến mở đại trà của địa phương gắn với xây dựng nội dung các khóa bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số đặc thù theo yêu cầu thực tế.
Triển khai tập huấn kỹ năng số cho người dân: thông qua các Tổ công nghệ số cộng đồng hướng dẫn người dân các kỹ năng số cơ bản, thiết yếu gồm: Sử dụng dịch vụ công trực tuyến; mua sắm trực tuyến; thanh toán trực tuyến; tự bảo vệ mình trên không gian mạng. Ngoài ra, trong năm 2024, cần hướng dẫn thêm kỹ năng số cơ bản khác như sử dụng nền tảng số đặc thù của địa phương; một số lĩnh vực có thể xem xét tập trung gồm có: Nông nghiệp, Du lịch, Dệt may, Logistics, Y tế, Giáo dục; Thông qua Nền tảng học trực tuyến mở đại trà của Bộ để triển khai ngay 17 khóa học kỹ năng số cho người dân.
7. An toàn thông tin mạng
Triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Kế hoạch số 5958/KH-UBND ngày 16/11/2023 của UBND tỉnh.
Tiếp tục triển khai nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin. Các nhóm việc cần triển khai bao gồm: xây dựng và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ; triển khai phương án bảo vệ theo hồ sơ đã được phê duyệt; thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ. Phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ cho toàn bộ hệ thống thông tin của tỉnh trước 30/6/2024.
Sử dụng hiệu quả Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ (tại địa chỉ capdo.ais.gov.vn) và các nền tảng khác để đẩy nhanh quá trình xây dựng, phê duyệt hồ sơ cấp độ và triển khai phương án bảo vệ an toàn thông tin theo cấp độ.
Tất cả hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt trước 30/11/2024.
Tất cả các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng.
Thực hiện kiểm tra đánh giá định kỳ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin theo quy định (tối thiểu 1 lần/2 năm cho hệ thống cấp độ 1, 2; tối thiểu 1 lần/1 năm cho hệ thống cấp độ 3).
Tổ chức tối thiểu 2 cuộc diễn tập thực chiến/năm, ưu tiên hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên.
8. Chính quyền số
8.1. Nâng cao hiệu quả dịch vụ công trực tuyến
a) Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Rà soát, hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách để triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Ưu tiên thiết kế lại giao diện, trải nghiệm của người dùng với các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu, nhiều người dùng.
- Triển khai các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm kỹ thuật, kết nối với hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông (EMC).
b) Sử dụng Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số. Hệ thống này cung cấp các công cụ miễn phí giúp đo lường, đánh giá, theo dõi, quản lý việc cung cấp và hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
8.2. Giám sát, thống kê, báo cáo, kiểm tra trực tuyến
a) Triển khai giám sát, thống kê, báo cáo, kiểm tra trực tuyến, kết nối hệ thống thông tin của cơ quan quản lý với hệ thống thông tin của đối tượng quản lý để thu thập tự động dữ liệu theo quy định của pháp luật để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
b) Sử dụng Hệ thống EMC phục vụ giám sát, thống kê, báo cáo, kiểm tra trực tuyến đối với việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương; cấp tài khoản cho các địa phương sử dụng.
8.3. Phát triển Kênh giao tiếp số giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp
a) Triển khai có hiệu quả Kênh giao tiếp số hợp nhất kết nối giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp để mang lại trải nghiệm thuận tiện, nhất quán và xuyên suốt cho người dân, doanh nghiệp khi giao tiếp với chính quyền qua các hình thức khác nhau (ứng dụng Bình Dương Số, Hệ thống 1022, Cổng thông tin điện tử dùng chung tỉnh, trang/mạng xã hội). Kênh giao tiếp số hợp nhất là “điểm chạm” để người dân, doanh nghiệp tiếp cận với nhiều thông tin, dịch vụ số do chính quyền cung cấp, đồng thời giúp nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nghiên cứu xây dựng kênh giao tiếp số trên các nền tảng số phổ biến hiện nay như Zalo Mini App, giúp người dân, doanh nghiệp giao tiếp với chính quyền ngay trên ứng dụng Zalo mà không cần cài đặt thêm ứng dụng khác. Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
b) Thường xuyên theo dõi Cổng thông tin về Chuyển đổi số quốc gia tại địa chỉ dx.gov.vn. Tại đây, Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ tổng hợp những kinh nghiệm, thể chế, chính sách tốt đã triển khai tại các địa phương để phục vụ tham khảo; đồng hành cùng địa phương và doanh nghiệp cung cấp các nền tảng mạng xã hội để hỗ trợ địa phương triển khai.
8.4. Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương, phiên bản 3.0; nâng cấp, tối ưu, hoàn thiện trục LGSP.
8.5. Liên thông toàn trình DVCTT và phần mềm nghiệp vụ tại các sở, ban ngành, địa phương.
9. Kinh tế số
9.1. Đo lường kinh tế số
a) Triển khai đo lường kinh tế số của tỉnh theo tiêu chí và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Triển khai đánh giá, đo lường các chỉ tiêu về kinh tế số và xã hội số theo đề tài Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 của tác giả Nguyễn Thọ Hải được Sở Khoa học Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn lần 4 năm 2023.
9.2. Phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực
a) Triển khai đề án Xây dựng vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm internet vạn vật (IOT), trí tuệ nhân tạo tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Phối hợp đẩy nhanh tiến độ triển khai Khu Công nghệ thông tin tập trung của tỉnh để thu hút các ngành nghề công nghệ thông tin, công nghệ cao, chíp bán dẫn, dự kiến đặt tại Trung tâm thành phố mới Bình Dương với quy mô bước đầu khoản 200ha.
c) Xác định các ngành, lĩnh vực có tiềm năng (05 ngành, lĩnh vực mà Việt Nam có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế số, bao gồm: nông nghiệp, du lịch, logistics, dệt may và công nghiệp chế biến, chế tạo), lợi thế phát triển kinh tế số để tập trung thúc đẩy. Việc xác định các ngành, lĩnh vực cần phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển và điều kiện của từng địa phương, giải quyết vấn đề của địa phương và hướng tới giải quyết vấn đề về kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc thúc đẩy, phát triển kinh tế số gắn với triển khai các nền tảng số quốc gia. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
9.3. Chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, thành phố biết để sử dụng các nền tảng số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng công cụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp (dbi.gov.vn) để thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp.
Định kỳ 6 tháng tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm.
Tham khảo Cổng Thông tin điện tử smedx.vn, đăng tải thông tin về các nền tảng số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất sắc đã được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá, chứng nhận kèm theo ưu đãi cho từng nền tảng cụ thể.
10. Xã hội số
10.1. Mỗi người dân có một danh tính số
Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng VNeID, là danh tính số, có giá trị tương đương thẻ Căn cước/Căn cước công dân. Thời hạn hoàn thành: Năm 2024.
Tuyên truyền, thúc đẩy người dân thiết lập tài khoản VNeID, đặc biệt là định danh và xác thực điện tử mức độ 2.
Lập danh sách các hệ thống thông tin phục vụ người dân; tích hợp sử dụng tài khoản VNeID để đăng nhập, sử dụng dịch vụ số.
10.2. Mỗi người dân trưởng thành có một tài khoản thanh toán số
Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng thanh toán số. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng tiếp tục mở tài khoản, làm thẻ, ví điện tử cho người dân.
Đối với các xã, vùng sâu khó tiếp cận tới dịch vụ ngân hàng, địa phương phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông để triển khai dịch vụ Mobile Money, phát triển điểm kinh doanh và đơn vị chấp nhận thanh toán để người dân có thể nạp, rút, chuyển tiền và thanh toán bằng tài khoản Mobile Money mà không cần có tài khoản ngân hàng.
Tuyên truyền, khuyến khích các cửa hàng, cửa hiệu, bệnh viện, trường học hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt.
Có các chính sách ưu đãi cho hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Triển khai các sáng kiến thúc đẩy thanh toán số không dùng tiền mặt như: khu phố/ấp, tuyến đường, trung tâm thương mại, chợ truyền thống không dùng tiền mặt, từ đó nhân rộng, lan tỏa kinh nghiệm.
10.3. Mỗi người dân trưởng thành có một tài khoản dịch vụ công trực tuyến
Tuyên truyền, triển khai phổ cập cho người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Hiện nay, người dân có thể sử dụng tài khoản VNeID để truy cập các Cổng dịch vụ công qua QR và sẽ cấp ngay tài khoản trên Cổng dịch vụ công. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Tích hợp hệ thống xác thực qua VNeID vào Cổng Dịch vụ công của tỉnh, cho phép người dân sử dụng VNeID có thể sử dụng các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
Phổ cập nhanh tài khoản định danh và xác thực điện tử, thông qua đó, phổ cập tài khoản dịch vụ công trực tuyến.
Tổ Công nghệ số cộng đồng tích cực triển khai đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người truy cập, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
10.4. Mỗi người dân trưởng thành có một chữ ký số cá nhân
Tiếp tục triển khai phổ cập cho người dân trưởng thành sử dụng chữ ký số cá nhân. Chữ ký số là phương tiện thay thế chữ ký cá nhân trên môi trường số, có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng chữ ký số để ký hợp đồng lao động.
Ban hành các chính sách khuyến khích sử dụng chữ ký số.
Phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chữ ký số tổ chức các chiến dịch cấp chữ ký số miễn phí cho người dân.
Phối hợp với Bộ Công an tích hợp chữ ký số trên ứng dụng VNeID theo Mô hình 01 đảm bảo điều kiện công dân số.
10.5. Mỗi người dân được đảm bảo an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản
Triển khai phổ cập cho người dân được bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản. Việc bảo vệ này cơ bản không làm lộ lọt dữ liệu cá nhân; ngăn chặn được các website, thông tin mà người dân không mong muốn; bảo đảm người dân an toàn khi tham gia các hoạt động thanh toán trên môi trường số. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Sử dụng Cổng không gian mạng quốc gia tại địa chỉ khonggianmang.vn để cung cấp các nền tảng, công cụ và hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng ứng dụng an toàn, an ninh mạng cho người dân.
10.6. Phát triển trường học số
Triển khai thực hiện chuyển đổi số trong trường học các cấp thuộc phạm vi quản lý. Trước hết là ứng dụng công nghệ số hiệu quả trong công tác quản lý, quản trị nhà trường; trong công tác giảng dạy và học tập. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch 3776/KH-UBND ngày 26/7/2022 thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
10.7. Phát triển bệnh viện số
Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong các bệnh viện thuộc phạm vi quản lý; trong đó, chú trọng phát triển các nền tảng số phục vụ công tác quản lý hành chính tại bệnh viện; hỗ trợ công tác khám, chữa bệnh tại chỗ và từ xa; phát triển, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Thí điểm phần mềm Quản lý bệnh viện (HIS) mã nguồn mở, các địa phương có thể tham khảo triển khai, sử dụng, nâng cấp, chỉnh sửa mà không phải trả chi phí phần mềm cho phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
10.8. Phát triển làng số
Làng số là một cộng đồng dân cư xây dựng trên nền tảng ngôi làng truyền thống, mà ở đó người dân sử dụng hạ tầng số, nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ, kỹ thuật số để phục vụ đời sống hàng ngày và thay đổi phương thức, hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt khỏi phạm vi không gian làng, xã. Làng số đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân địa phương thông qua việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ, tiện ích đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống thường ngày của người dân, đặc biệt là giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, giải quyết vấn đề việc làm, giải quyết vấn đề sản xuất và tiêu thụ nông sản địa phương.
Tham khảo, phổ biến cho người dân tại các xã, tổ dân phố/ấp tự chủ động triển khai làng số. Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2025.
Sử dụng Cổng Thông tin điện tử về làng số tại địa chỉ langso.dx.gov.vn, tại đây đã đăng tải và cập nhật thường xuyên các câu chuyện nhằm chia sẻ các kinh nghiệm hay, các thực tiễn tốt về sử dụng công nghệ số thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số tại các vùng, miền nông thôn.
10.9. Tăng cường tương tác giữa cơ quan nhà nước với người dân và doanh nghiệp thông qua các kênh thông tin
Các kênh thông tin: Cổng/trang thông tin của các cơ quan tổ chức, Hệ thống 1022, Ứng dụng Bình Dương Số và các trang/mạng xã hội.
10.10. Tổ Công nghệ số cộng đồng
Thành lập/kiện toàn Tổ công nghệ số cộng đồng tại mỗi khu ấp theo Quyết định thành lập/kiện toàn Tổ công nghệ số cộng đồng do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ban hành. Thành viên gồm Bí thư chi bộ/Trưởng khu ấp là Tổ trưởng, Bí thư Chi đoàn là Tổ phó, tổ viên (theo định mức mỗi thành viên Tổ sẽ phụ trách 220 hộ gia đình) với nòng cốt là các cá nhân thuộc các Đội, Tổ, Nhóm Thanh niên tình nguyện tham gia chuyển đổi số cộng đồng, công đoàn viên, công an và các cá nhân tình nguyện tham gia hoạt động cộng đồng, trong đó tối thiểu một nhân sự có kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, có năng lực sáng tạo, tinh thần nhiệt huyết vì cộng đồng và kỹ năng tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng nền tảng số, dịch vụ số.
Điều chỉnh Kế hoạch số 4862/KH-UBND của UBND tỉnh về triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng tỉnh Bình Dương cho phù hợp với tình hình thực tế trong năm 2024.
Ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân về việc Quy định về chính sách hỗ trợ cho Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Triển khai Khung tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh. Triển khai các nền tảng do Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng.
Nâng cấp ứng dụng Bình Dương số, bổ sung các tính năng thiết thực, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân. Từ đó Tổ công nghệ số cộng đồng sẽ hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng, khai thác ứng dụng.
11. Không gian trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số
a) Thiết lập không gian trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn có thể dễ dàng tiếp cận, trực tiếp trải nghiệm thực tế; kết hợp với việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho các đối tượng liên quan thông qua việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số. Không gian này xem xét đặt tại đơn vị sự nghiệp (Trung tâm Chuyển đổi số) thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm sáng kiến cộng đồng thuộc Sở Khoa học công nghệ, Văn phòng Thành phố thông minh, huy động nguồn lực xã hội hoá cùng tham gia, lưu ý bảo đảm thiết thực, hiệu quả, bền vững. Nghiên cứu mở rộng không gian này cho cấp huyện và doanh nghiệp như Becamex, Viettel, VNPT, MobiFone, VNTT...; Cử thành viên tham gia mạng lưới tư vấn chuyển đổi số Quốc gia.
b) Tham khảo các sản phẩm, dịch vụ, nền tảng công nghệ số đã được đánh giá, lựa chọn và công bố phục vụ Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số tại địa chỉ: dx.gov.vn.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung, chính sách pháp luật để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về Chính quyền điện tử, Chính quyền số, chuyển đổi số
b) Tổ chức phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số của cơ quan nhà nước thông qua các hoạt động xã hội hóa.
c) Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò và ý nghĩa thực tiễn của CNTT trong phát triển kinh tế- xã hội. Tuyên truyền về các ứng dụng công nghệ mới đến các cơ quan đơn vị trong tỉnh thông qua hình thức hội thảo, tọa đàm.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giũa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp; Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Vận dụng linh hoạt, có hiệu quả việc hợp tác, giải quyết vấn đề dựa trên Mô hình Ba nhà gồm Nhà nước - Nhà khoa học (viện Trường) - Nhà doanh nghiệp, tăng tính đột phá trong quá trình thực hiện ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
3. Thu hút nguồn lực CNTT
Thu hút nhân lực CNTT: thu hút lực lượng kỹ sư CNTT trẻ đã được đào tạo chính quy, bố trí vào các vị trí chuyên trách CNTT trong các cơ quan đơn vị. Đến năm 2025, các cơ quan đơn vị cấp tỉnh, huyện có đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách CNTT đạt chất lượng cao. Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách này.
Điều chỉnh, bổ sung quy định chế độ ưu đãi cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã được phê duyệt tại Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 08/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm đảm bảo chế độ bám sát thực tế, tạo sức thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, định hướng giao chỉ tiêu người làm công tác chuyển đổi số tại các cấp và ban hành chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyển đổi số, an toàn, an ninh mạng.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng, đặc biệt đối với các tỉnh của các nước kết nghĩa với tỉnh Bình Dương như:
Tham quan, học tập các mô hình triển khai Chính quyền điện tử tiên tiến, hợp tác hỗ trợ triển khai.
Xây dựng đầu mối để các bộ phận nghiệp vụ trao đổi, học tập, chia sẻ kinh nghiệm thực tế (thông qua mô hình đào tạo trực tiếp kết hợp với đào tạo trực tuyến từ xa để giảm chi phí).
5. Đảm bảo tài chính triển khai
Bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện các dự án vốn đầu tư chi cho chương trình ứng dụng CNTT để đảm bảo giải ngân đúng tiến độ.
Dự toán về ngân sách chi thường xuyên cho CNTT đảm bảo duy trì, quản lý cổng giao tiếp điện tử và sàn giao dịch thương mại điện tử. Đảm bảo nguồn vốn để xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu, khu công nghệ phần mềm tập trung... Song song đó, đáp ứng các nhu cầu kinh phí chi thường xuyên để vận hành các hệ thống hạ tầng CNTT hiện có.
6. Giải pháp tổ chức, điều hành
Kiện toàn Tổ chỉ đạo công tác Chuyển đổi số thuộc Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, Chuyển đổi số và Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng thời bổ sung nguồn nhân lực cán bộ chuyên trách về chuyển đổi số cho các cơ quan đơn vị của tỉnh nhằm đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng CNTT.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu ở các sở, ngành và địa phương, phải chủ động, có quyết tâm chính trị cao, theo sát để giải quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và các “điểm nghẽn” của cấp cơ sở và ủng hộ quá trình chuyển đổi số, ứng dụng CNTT tại cơ quan mình.
Quán triệt, triển khai cho toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức người lao động trong các cơ quan, tổ chức gương mẫu, trách nhiệm đi đầu trong việc biết và sử dụng được kết quả chuyển đổi số, trong đó chú trọng việc định danh và xác thực điện tử, sử dụng dịch vụ công trực tuyến, chữ ký số công cộng, thanh toán không dùng tiền mặt ... để có thể hướng dẫn cho mọi người xung quanh thiết lập và sử dụng dịch vụ chuyển đổi số trong đời sống hàng ngày.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác... theo các quy định hiện hành.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính làm việc cụ thể với các sở, ban, ngành để cân đối nhiệm vụ kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ Chỉ đạo thực hiện Chuyển đổi số (theo Quyết định 2037/QĐ-UBND ngày 10/08/2023)
Ban hành Kế hoạch và giao nhiệm vụ triển khai trong quý I/2024. Tổ chức triển khai kế hoạch, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ. Giao bộ phận giúp việc thường xuyên theo dõi, đôn đốc, điều phối chung việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo mục tiêu, tiến độ đề ra; định kỳ, đột xuất tổ chức họp Tổ Chỉ đạo để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Cơ quan thường trực Tổ Chỉ đạo Chuyển đổi số:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ, đột xuất tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh và Ban Giám sát, kiểm tra, rà soát công tác cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số, Đề án 06, thành phố thông minh tại Quyết định 1016-QĐ/TU, ngày 08/8/2023 của Tỉnh ủy.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, thẩm định các dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về triển khai chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Phối hợp, hỗ trợ, tư vấn về định hướng, các nội dung chính cần thực hiện, cách thức thực hiện trong công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về Chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị đánh giá, xếp hạng về Chỉ số chuyển đổi số (DTI) của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đưa vào vận hành chính thức Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính và hoàn thiện các tính năng đảm bảo các yêu cầu đặt ra trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, địa phương và phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tiếp tục triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; số hóa hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2023 trên địa bàn tỉnh, công tác kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông triển khai và hoàn thiện các chức năng của phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo các yêu cầu đặt ra trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. Phối hợp hoàn thiện phân hệ dịch vụ công, hành chính công và quản trị công trên ứng dụng Bình Dương số.
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, công tác kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan.
4. Sở Xây dựng
Thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý như quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị; hoạt động xây dựng, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng; nhà ở, công sở và thị trường bất động sản. Xây dựng và hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành quy hoạch và quản lý đô thị.
5. Sở Công Thương
Triển khai thí điểm mô hình nhà máy thông minh, vận hành thông minh, các hệ thống thông minh cho một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên các lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn của tỉnh như chế biến gỗ, dệt may, da giày, điện - điện tử.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường, nước, khoáng sản, đất đai, đo đạc và bản đồ; cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo đồng bộ, chia sẻ và liên thông; Thực hiện mở rộng hệ thống quan trắc, chia sẻ cơ sở dữ liệu và quản lý môi trường đảm bảo tiếp nhận, phân tích, dự báo, cảnh báo về môi trường.
7. Sở Giao thông Vận tải
Triển khai trung tâm giám sát và điều hành giao thông thông minh tập trung; triển khai hệ thống thông tin quản lý giao thông phục vụ người dân, doanh nghiệp và các hoạt động quản lý, điều hành giao thông. Phát triển, khai thác hệ thống kho, bến, bãi phục vụ vận tải và logistics. Xây dựng bản đồ GIS về logistics; từng bước thiết lập đồng bộ nền tảng giao dịch số về logistics để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác; ứng dụng CNTT, công nghệ số vào sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị theo chương trình OCOP của tỉnh; ứng dụng công nghệ số trong quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh, hướng dẫn, khuyến khích nông dân thực hiện thương mại điện tử trong nông nghiệp tập trung vào một số sản phẩm chính yếu của tỉnh.
9. Sở Y tế
Thuê dịch vụ liên thông, trục tích hợp dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu ngành y tế Bình Dương; Triển khai Nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện tử; Đầu tư Hệ thống Telehealth; Triển khai Bệnh án điện tử tiến tới bệnh viện thông minh.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Ứng dụng nền tảng số và công nghệ số trong quản lý giáo dục, đào tạo và đào tạo trực tuyến; hình thành cơ sở dữ liệu tập trung của ngành giáo dục phục vụ quản lý, điều hành, thống kê, dự báo; đảm bảo kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Triển khai Cổng thông tin du lịch và hệ thống thông tin quản lý liên quan đến du lịch. Triển khai số hoá các di sản văn hóa, các khu di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm trên địa bàn tỉnh kết hợp ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường (VR/AR) tăng sức hấp dẫn, trải nghiệm của người dân, khách du lịch. Tăng cường xây dựng, quảng bá hình ảnh, văn hóa con người Bình Dương, các sản phẩm văn hóa, lịch sử, thành tựu phát triển trên không gian mạng. Triển khai hệ thống Bảo tàng số tỉnh Bình Dương, ứng dụng công nghệ xây dựng thư viện thông minh.
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án, vốn đầu tư công; Tham mưu UBND về quản lý vốn đầu tư công thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục II của Kế hoạch.
13. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và dự toán của các đơn vị, Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
14. Sở Nội vụ
Tổ chức phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trong toàn tỉnh; đưa vào đánh giá thi đua khen thưởng, gắn với trách nhiệm người đứng đầu về kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành, địa phương.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện các mục tiêu, các nhiệm vụ được phân công thực hiện tại Phụ lục I, III của Kế hoạch.
Rà soát, đề xuất cho các sở, ban, ngành, địa phương bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác chuyển đổi số và chính sách hỗ trợ công tác tham mưu chuyển đổi số, người làm công tác chuyển đổi số.
15. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tập trung tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ được phân công trong các Phụ lục I, II, III kèm theo.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ, dự án liên ngành, các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của tỉnh đảm bảo tính đồng bộ, kết nối chia sẻ dữ liệu.
Vào tháng 7 hàng năm các cơ quan đơn vị chủ động lập kế hoạch và đăng ký vốn chuẩn bị cho các dự án năm tiếp theo, báo cáo về Thường trực Tổ chỉ đạo tổng hợp.
16. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
Đề nghị Liên đoàn Lao động, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân và Tỉnh Đoàn tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động Tổ Công nghệ số cộng đồng, Tổ Thanh niên tình nguyện để kịp thời bổ sung nguồn lực phục vụ cho chuyển đổi số, đặc biệt là chuyển đổi số trên trụ cột xã hội số, phát triển công dân số.
17. Hội Nhà báo tỉnh, các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số thông qua các chương trình truyền thanh, truyền hình, mạng xã hội theo quy định; phổ biến, lan tỏa câu chuyện thành công, mô hình điển hình về chuyển đổi số.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền theo Kế hoạch này.
VII. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Danh mục các nhiệm vụ, dự án, phân công thực hiện được trình bày chi tiết theo Phụ lục I, II, III kèm theo Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tập trung tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này nghiêm túc, hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định, không gây lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 10 tháng 12 năm 2024 để tổng hợp, xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo; Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2024 KHÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 926/KH-UBND ngày 04/03/2024 của UBND tỉnh)
1. Danh sách chỉ tiêu:
Stt | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kế hoạch năm 2024 | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
1 | Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử | % | 60 | Sở Công Thương |
2 | Tỷ lệ người sử dụng Internet | % | 84 | Sở Thông tin và Truyền thông |
3 | Số thuê bao băng rộng di động trên 100 dân | Thuê bao | 100 | Sở Thông tin và Truyền thông |
4 | Số thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân | Thuê bao | 24,5 | Sở Thông tin và Truyền thông |
5 | Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet | % | 90 | Sở Thông tin và Truyền thông |
6 | Tỷ lệ người sử dụng Internet | % | 84 | Sở Thông tin và Truyền thông |
7 | Tỷ lệ người dân trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến | % | 40 | Sở Thông tin và Truyền thông |
8 | Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. | % | 80 | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
9 | Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công | % | 45 | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
10 | Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính | % | 50 | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
11 | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính | % | 80 | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
12 | Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp thanh toán viện phí trên Cổng Dịch vụ công quốc gia | % | 50 | Sở Y tế |
13 | Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của sở, ban, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia | % | 100 | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
14 | Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng |
|
| Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
| Đối với các các sở, ban, ngành và tương đương thuộc UBND tỉnh | % | 100 |
|
| Đối với các phòng, ban và tương đương thuộc UBND cấp huyện. | % | 95 |
|
| Đối với UBND cấp xã. | % | 80 |
|
15 | Tỷ lệ sở, ban, ngành, địa phương có cơ sở dữ liệu, chia sẻ, mở dữ liệu | % | 100% | Sở, ban, ngành và địa phương |
16 | Tỷ lệ hộ gia đình có một thiết bị thông minh, trong đó có thành viên gia đình sử dụng được công nghệ và tương tác trên môi trường mạng. | % | 100% | Sở Thông tin và Truyền thông |
17 | Tỷ lệ người dân trưởng thành có một chữ ký số cá nhân | % | 50% | Sở Thông tin và Truyền thông |
18 | Tỷ lệ người dân trưởng thành có một tài khoản thanh toán điện tử | % | 90% | Ngân hàng Nhà nước |
19 | Tỷ lệ phản ánh qua Hệ thống 1022 được giải quyết đúng hạn | % | 90% | Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan |
20 | Tỷ lệ phản ánh cấp cứu ngoại viện được xử lý thành công (115, 1022) | % | 50% | Sở Y tế |
21 | Tỷ lệ địa bàn dân cư được phủ sóng di động đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định | % | 100% | Sở Thông tin và Truyền thông |
22 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, huyện, thị, thành phố có 01 trang/mạng xã hội được trích nguồn từ của các cơ quan từ trang thành phần thuộc cổng thông tin điện tử dùng chung tỉnh để phổ biến thông tin đến người dân. | % | 100% | Sở Thông tin và Truyền thông |
23 | Tỷ lệ trang web của cơ quan nhà nước được đánh giá, dán nhãn tín nhiệm mạng và kết nối hệ thống EMC. | % | 100% | Sở Thông tin và Truyền thông |
24 | Tỷ lệ hệ thống thông tin được xác nhận bảo vệ an toàn thông tin phân loại theo cấp độ | % | 100% | Sở Thông tin và Truyền thông |
2. Danh sách nhiệm vụ:
Stt | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Lĩnh vực | Thời gian triển khai | Thời gian thực hiện |
1 | Kế hoạch Ngày chuyển đổi số Quốc gia và tỉnh Bình Dương | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Nhận thức số | 2023 | 2024 |
2 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyển đổi số | Sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Nhân lực số | 2023 | 2024 |
3 | Dự án đảm bảo nguồn nhân lực CNTT, Chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2022 - 2026 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Nhân lực số | 2022-2026 | 2024 |
4 | Triển khai các nền tảng AI, phổ cập AI cho CBCCVC, cho doanh nghiệp và người | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Nhân lực số | 2024-2025 | 2024 |
5 | Triển khai chuỗi sự kiện ngày chuyển đổi số Quốc gia và tỉnh Bình Dương | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2023-2025 | 2024 |
6 | Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng VNeID, định danh và xác thực điện tử | Công an tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2022-2025 | 2024 |
7 | Thí điểm quản lý hồ sơ, sổ điểm, học bạ điện tử tích hợp chữ ký số toàn ngành. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2023-2025 | 2024 |
8 | Phổ biến thông qua chương trình ngoại khóa về chuyển đổi số cho học sinh các cấp | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2023-2025 | 2024 |
9 | Lớp đào tạo, tập huấn cho các thành viên Tổ báo cáo viên cấp tỉnh; tập huấn, hướng dẫn cho các Tổ Công nghệ số cộng đồng và người dân trên địa bàn | Sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2023 | 2024 |
10 | Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng tiếp tục mở tài khoản, làm thẻ, ví điện tử cho người dân. | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Dương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2023 | 2024 |
11 | Xây dựng đề án Thư viện số trong trường học | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2024 | 2024 |
12 | Xây dựng đề án Trường học hạnh phúc | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2024 | 2024 |
13 | Thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2022-2025 | 2024 |
14 | Thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở y tế | Sở Y tế | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2022-2025 | 2024 |
15 | Triển khai Nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện tử và Nền tảng Hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024-2025 | Sở Y tế | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2024 | 2024 |
16 | Ban hành bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Tổ Công nghệ số cộng đồng; công cụ để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan kết quả hoạt động của các Tổ Công nghệ số cộng đồng | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2024 | 2024 |
17 | Thành lập, kiện toàn các Tổ Công nghệ số cộng đồng theo các chính sách mới từ Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh | UBND cấp xã, UBND cấp huyện | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2024 | 2024 |
18 | Hỗ trợ, triển khai Zalo Mini App | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Xã hội số | 2024 | 2024 |
19 | Hướng dẫn đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp thông qua công cụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp (dbi.gov.vn) để thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Kinh tế số | 2023 | 2024 |
20 | Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn Bình Dương | Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Kinh tế số | 2024 | 2024 |
21 | Tham mưu đánh giá tác động của phát triển kinh tế số, xã hội số, công nghệ số và đề xuất giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế số, xã hội số | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Kinh tế số | 2024 | 2024 |
22 | Tổ chức hội nghị giới thiệu các nền tảng số, thúc đẩy chuyển đổi số cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Kinh tế số | 2024 | 2024 |
23 | Triển khai Khu Công nghệ thông tin tập trung của tỉnh Bình Dương để thu hút các ngành nghề công nghệ thông tin, công nghệ cao, chíp bán dẫn | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Kinh tế số | 2024 | 2024 |
24 | Triển khai kinh tế số ngành nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Kinh tế số | 2024 | 2024 |
25 | Triển khai kinh tế số ngành du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Kinh tế số | 2024 | 2024 |
26 | Triển khai kinh tế số ngành logistics, dệt may và công nghiệp chế biến, chế tạo | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Kinh tế số | 2024 | 2024 |
27 | Định danh toàn bộ máy vi tính tham gia vào hệ thống mạng | Cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Hạ tầng số | 2024 | 2024 |
28 | Kiện toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh; Tham mưu ban hành Quy chế hoạt động Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh và phối hợp với các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | An toàn thông tin mạng | 2024 | 2024 |
29 | Lớp đào tạo bảo mật, an toàn thông tin | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | An toàn thông tin mạng | 2023-2025 | 2024 |
30 | Tổ chức diễn tập thực chiến phòng, chống sự cố mất an toàn thông tin mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | An toàn thông tin mạng | 2022-2025 | 2024 |
31 | Kiểm tra, đánh giá hiện trạng công tác bảo đảm an ninh mạng, an toàn các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Công an tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | An toàn thông tin mạng | 2023-2025 | 2024 |
32 | Đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ cấp độ | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | An toàn thông tin mạng | 2024 | 2024 |
33 | Triển khai Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ tại địa chỉ capdo.ais.gov.vn | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | An toàn thông tin mạng | 2024 | 2024 |
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH DỰ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 926/KH-UBND ngày 04/03/2024 của UBND tỉnh)
Stt | Nhiệm vụ | Nội dung thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian triển khai |
A | Vốn đầu tư công |
|
|
|
|
I | Ưu tiên 1 |
|
|
|
|
1 | Camera giám sát an ninh, an toàn giao thông Công an tỉnh |
| Công an tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024-2025 |
2 | Đầu tư mở rộng hệ thống quan trắc, chia sẻ cơ sở dữ liệu và quản lý môi trường phục vụ phát triển thành phố thông minh tỉnh Bình Dương | Hạ tầng thiết bị quan trắc, Phần mềm | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024-2025 |
3 | Triển khai Bệnh án điện tử, Bệnh viện thông minh. | LIS, HIS, RIS - PACS, EMR, Hệ thống phần cứng (Đầu tư mới cho BV 1.500 giường) | Sở Y tế | BQLDA tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bệnh viện đa khoa tỉnh | 2024 |
4 | Ứng dụng công nghệ xây dựng thư viện thông minh giai đoạn 2023-2030 | Phát triển App, nâng cấp phần mềm, trang thông tin điện tử dùng chung cho hệ thống thư viện công cộng | Thư viện tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thư viện các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị tư vấn, vận hành | 2024-2025 |
5 | Triển khai áp dụng mô hình cập nhật dữ liệu GIS ngành xây dựng theo quy trình nghiệp vụ |
| Sở Xây dựng | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 |
6 | Đầu tư hệ thống kho dữ liệu dùng chung của tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố | 2024 |
7 | Đầu tư hệ thống phần mềm quản trị tổng thể tập trung của tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố | 2024 |
8 | Đầu tư hệ thống phần mềm, CSDL dùng chung cấp huyện |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố | 2024 |
9 | Đầu tư hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố | 2024 |
10 | Đầu tư hệ thống Cổng thông tin điện tử tập trung của tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 |
II | Ưu tiên 2 |
|
|
|
|
1 | Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025 |
| Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 |
2 | Đầu tư hệ thống thư viện số thông minh đa phương tiện cho các trường THCS-THPT |
| Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trường Đại học Thủ Dầu Một | 2024 |
3 | Quản lý dữ liệu bảo hiểm thất nghiệp |
| Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Trung tâm dịch vụ việc làm Bình Dương | 2024 |
4 | Kho lưu trữ cơ sở dữ liệu an sinh xã hội |
| Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố | 2024-2025 |
5 | Đầu tư hệ thống Khám chữa bệnh từ xa |
| Sở Y tế | Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bình Dương và các đơn vị y tế | 2024 |
6 | Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng Thư viện thông minh giai đoạn 2020-2025 | Đầu tư phần cứng hạ tầng thiết bị | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị tư vấn, vận hành | 2025-3030 |
7 | Trang bị hệ thống camera thông minh cho Bảo tàng và các di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023 - 2027 | Tích hợp các ứng dụng phục vụ việc theo dõi, nhận diện khuôn mặt, tổng hợp số lượng khách tham quan; xây dựng hệ thống dữ liệu hình ảnh camera, kết nối, quản lý tập trung các điểm di tích về hệ thống trung tâm tại Bảo tàng tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị tư vấn, vận hành | 2024-2027 |
8 | Ứng dụng công nghệ thông tin Triển khai hệ thống Bảo tàng số tỉnh Bình Dương | Thuê hệ thống Bảo tàng số tỉnh Bình Dương gồm có: Trang thông tin điện tử Bảo tàng tỉnh, phần mềm quản lý dữ liệu hiện vật, ứng dụng thực tế ảo tăng cường và ứng dụng thực tế ảo (VR); Thuê các dịch vụ đào tạo hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành và bảo trì các phần mềm. Số hóa hiện vật và không gian phòng trưng bày tại Bảo tàng tỉnh. Mua sắm hạ tầng công nghệ thông tin | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị tư vấn, vận hành | 2024-2030 |
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH DỰ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ SỬ DỤNG VỐN THƯỜNG XUYÊN NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 926/KH-UBND ngày 04/03/2024 của UBND tỉnh)
Stt | Nhiệm vụ | Nội dung thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian triển khai | Dự án mới/ Chuyển tiếp |
B | Vốn thường xuyên |
|
|
|
|
|
I | Ưu tiên 1 |
|
|
|
|
|
I.1 | Dự án đã được bố trí vốn năm 2024 |
|
|
|
|
|
1 | Thuê dịch vụ Camera giám sát an ninh, an toàn giao thông Công an tỉnh |
| Công an tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2029 | Mới |
2 | Nâng cấp và hợp nhất Cổng dịch vụ công trực tuyến với Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bình Dương thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bình Dương |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
3 | Thuê hệ thống tiếp nhận và giải đáp thông tin cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2024 |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
4 | Thuê hệ thống phòng, chống mã độc, tấn công tập trung bảo vệ cho Trung tâm dữ liệu, máy chủ, máy trạm của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương (SOC) |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
5 | Thuê hệ thống phòng họp không giấy tập trung tỉnh Bình Dương |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
6 | Mua sắm bản quyền phần mềm Microsoft |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2027 | Chuyển tiếp |
7 | Bảo trì và nâng cấp Phần mềm Quản lý nhà nước cho ngành Thanh tra; Trang thông tin điện tử; Thuê máy chủ ảo vận hành phần mềm và Website |
| Thanh tra tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
8 | Xây dựng Cơ sở dữ liệu ngành Công Thương giai đoạn 2 |
| Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2025 | Mới |
9 | Xây dựng văn phòng số và IOC của Sở Công Thương |
| Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
10 | Xây dựng Cơ sở dữ liệu ngành Khoa học và Công nghệ |
| Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2025 | Mới |
11 | Thuê phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương |
| Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2028 | Mới |
12 | Thuê hệ thống phần mềm quản lý thi đua khen thưởng |
| Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2028 | Mới |
13 | Xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu ngành NN-PTNT tỉnh Bình Dương |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị, thành phố | 2024 | Mới |
14 | Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Dương |
| Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2025 | Mới |
15 | Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương |
| Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
16 | Đánh giá an toàn hệ thống thông tin ngành TNMT năm 2024 |
| Sở Tài nguyên và Môi trường |
| 2024 | Mới |
17 | Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Bình Dương |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
18 | Thuê đường mạng Truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024 |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
19 | Thuê cáp quang trắng từ TTHC về Trung tâm dữ liệu tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2029 | Mới |
20 | Nâng cấp hệ thống Quản lý văn bản tập trung tỉnh Bình Dương |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
21 | Gia hạn giấy phép và dịch vụ mở rộng bảo hành các thiết bị của Trung tâm dữ liệu tỉnh và Tòa nhà Trung tâm HC |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
22 | Thuê phần mềm tổng hợp, đánh giá mức độ ứng dụng, phát triển CNTT, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Dương - DTI tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
23 | Hồ sơ sức khỏe điện tử | - Kho dữ liệu HSSK điện tử - App | Sở Y tế | Bệnh viện đa khoa tỉnh và các đơn vị y tế | 2024 | Mới |
I.2 | Dự án chưa được bố trí vốn 2024 |
|
|
|
|
|
1 | Nền tảng xác thực tập trung cho cán bộ công chức, viên chức và người dân |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
2 | Xây dựng trang thông tin điện tử Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương |
| Đài Phát thanh và Truyền hình | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
3 | Số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương |
| Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2023 - 2024 | Chuyển tiếp |
4 | Xây dựng và áp dụng hệ thống ISO điện tử theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương |
| Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
5 | Xây dựng Hệ thống Quản lý dữ liệu Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương |
| Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Trung tâm dịch vụ việc làm Bình Dương | 2024 | Mới |
6 | Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý Người có công, người yếu thế |
| Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội | 2024 | Mới |
7 | Quản lý cấp phép Người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương |
| Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội | 2024 | Mới |
8 | Thuê hệ thống Tuyển sinh đầu cấp Trung học phổ thông |
| Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
9 | Phần mềm xây dựng kế hoạch vốn, quản lý dự án |
| Sở kế hoạch và đầu tư | Các đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
10 | Thuê dịch vụ công nghệ thông tin để quản lý, vận hành, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương |
| Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2026 | Mới |
11 | Hệ thống Chứng thực điện tử tỉnh Bình Dương (phần mềm nghiệp vụ) kết nối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bình Dương |
| Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
II | Ưu tiên 2 |
|
|
|
|
|
II.1 | Dự án đã được bố trí vốn năm 2024 |
|
|
|
|
|
1 | Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT "Đầu tư thí điểm hệ thống giám sát điều hành giao thông" |
| Sở Giao thông Vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
2 | Phần mềm quản lý kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị, thành phố | 2024 | Mới |
3 | Thuê hệ thống phần mềm tổ chức, quản lý, đánh giá, chấm điểm các sản phẩm OCOP |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị, thành phố | 2024 | Mới |
4 | Triển khai phần mềm ứng dụng cho trang trại, hợp tác xã, tem truy suất nguồn gốc... |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ; các trang trại, doanh nghiệp, HTX | 2024 | Mới |
5 | Xây dựng Phần mềm Quản lý các hoạt động đối ngoại của tỉnh Bình Dương |
| Sở Ngoại vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2025 | Mới |
6 | Tạo lập kho CSDL dùng chung và cổng công bố, chia sẻ dữ liệu ngành TNMT |
| Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2025 | Mới |
7 | Mua sắm thiết bị, bản quyền phần mềm cho mạng Tòa nhà và Trung tâm dữ liệu tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
8 | Ngầm hóa hệ thống camera phục vụ công tác đảm bảo an ninh, chính trị TTXH tại khu vực Tòa nhà Trung tâm hành chính |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
9 | Thuê dịch vụ đánh giá an toàn thông tin cho Trung tâm dữ liệu tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
10 | Thuê đánh giá an toàn thông tin hệ thống mạng tòa nhà Trung tâm hành chính tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
11 | Thuê nền tảng trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2027 | Mới |
12 | Trục tích hợp, liên thông, kho dữ liệu y tế | - Xây dựng kho dữ liệu. - Hệ thống tích hợp dữ liệu. | Sở Y tế | Sở Thông tin và Truyền thông | 2024 | Mới |
II.2 | Dự án chưa được bố trí vốn 2024 |
|
|
|
|
|
1 | Ứng dụng cung cấp thông tin cho người dân đi xe buýt theo thời gian thực |
| Sở Giao thông Vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
2 | Xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp khu công nghiệp |
| Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2025 | Mới |
3 | Hệ thống thông tin quản lý kho dữ liệu toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương |
| Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
4 | Hệ thống LMS Bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình GDPT 2018 |
| Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
5 | Quản lý và phân tích nguồn lao động, giới thiệu việc làm, các thủ tục liên quan đến quản lý người lao động |
| Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Trung tâm dịch vụ việc làm Bình Dương; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2024 | Mới |
6 | Dự án quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội thông minh |
| Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội | 2024 | Mới |
7 | Hỗ trợ chủ thể sản xuất nông nghiệp đẩy mạnh việc đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử, thực hiện giao dịch nông sản kết nối cung cầu trực tuyến |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương | 2024 | Mới |
8 | Chuyển đổi sang sử dụng giao thức Internet thế hệ mới (IPv6) cho các hệ thống thông tin của tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
9 | Triển khai hệ thống bảo vệ hệ thống phân giải tên miền (DNS Protector) |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
10 | Thuê hạ tầng cho Trung tâm dữ liệu dự phòng tỉnh (DR) |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
11 | Nâng cấp, bổ sung chức năng ứng dụng Bình Dương Số |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
12 | Nâng cấp, bổ sung chức năng ứng dụng Chính quyền Số Bình Dương |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
3 | Hệ thống trao đổi nội bộ tỉnh Bình Dương |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
III | Ưu tiên 3 |
|
|
|
|
|
III.1 | Dự án đã được bố trí vốn năm 2024 |
|
|
|
|
|
1 | Ứng dụng GIS vào quản lý kết cấu hạ tầng giao thông |
| Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024- 2025 | Mới |
2 | Phần mềm CSDL về giá địa phương |
| Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022- 2023 | Mới |
3 | Nâng cấp Hệ thống hội nghị trực tuyến của tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
4 | Duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý và các phần mềm chuyên ngành Xây dựng (GIS - SXD) |
| Sở Xây dựng | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
III.2 | Dự án chưa được bố trí vốn 2024 |
|
|
|
|
|
1 | Số hóa hồ sơ cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, trung học cơ sở, bổ túc trung học phổ thông, bổ túc trung học cơ sở |
| Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
IV | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
|
|
|
|
2 | Thuê trang thiết bị hỗ trợ cấp cứu ngoài bệnh viện qua hệ thống đường dây nóng 1022 |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
3 | Thuê đường truyền Internet phục vụ cơ quan đơn vị trong Toà nhà trung tâm hành chính tỉnh |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
4 | Tuyên truyền Chuyển đổi số - Báo Bình Dương |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
5 | Hợp tác truyền thông với Đài BTV tuyên truyền chuyển đổi số (chương trình truyền hình BTV) |
| Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Chuyển tiếp |
6 | Đào tạo nguồn nhân lực và tuyên truyền chuyển đổi số ngành Công Thương |
| Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
7 | Chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
8 | Xác định cấp độ an toàn thông tin các hệ thống thông tin của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2024 | Mới |
9 | Triển khai Đánh giá An toàn thông tin các hệ thống thông tin của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Thông tin và Truyền thông | 2024 | Mới |
10 | Sao lưu dữ liệu trực tuyến ngành tài nguyên và môi trường năm 2024-2026 |
| Sở Tài nguyên và Môi trường |
| 2024- 2026 | Mới |
11 | Thuê kênh truyền dẫn phục vụ hoạt động hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường năm 2023- 2026 |
| Sở Tài nguyên và Môi trường |
| 2023- 2026 | Mới |
PHỤ LỤC IV
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 926/KH-UBND ngày 04/03/2024 của UBND tỉnh)
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2023
Công tác chuyển đổi số đã được các cấp, các ngành quan tâm triển khai thực hiện; xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm cần chuyển đổi số. Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã ban hành Kế hoạch chuyển đổi số theo ngành, lĩnh vực của đơn vị để của thể hóa việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/5/2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số. Các hoạt động chính quyền số được thúc đẩy, như đưa vào khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tập trung; hệ thống Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh; ứng dụng Chính Quyền Số, Bình Dương Số...
Hoạt động kinh tế số được triển khai theo Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn, với lộ trình thực hiện để kết nối, quảng bá, giới thiệu thêm sản phẩm, các kênh phân phối mới, mở rộng thị trường, góp phần tránh ùn ứ nông sản, giúp người dân giữ giá nông sản, tránh phụ thuộc vào thương lái, trung gian. Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế. Triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số... Số doanh nghiệp công nghệ số (cung cấp dịch vụ CNTT và các dịch vụ số khác) trên địa bàn tỉnh là 8.705 doanh nghiệp. Để hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi số, Tỉnh đã tổ chức Hội thảo về chuyển đổi số, để tuyên truyền, định hướng cho các doanh nghiệp chuyển đổi số, trong đó chú trọng vào doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hoạt động xã hội số tập trung vào công tác hỗ trợ người dân chuyển đổi số. Các Tổ công nghệ số cộng đồng tiếp tục được kiện toàn với 584 tổ, 3.404 thành viên. Hiện nay có trên 3 triệu người trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính hợp pháp khác; 89% người dân biết kỹ năng về CNTT và truyền thông.
Trong 02 năm liền (2021, 2022), chỉ số xếp hạng ứng dụng CNTT của tỉnh Bình Dương xếp hạng cao trong 63 tỉnh, thành phố. Chỉ số đánh giá chuyển đổi số tỉnh Bình Dương có chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tăng 09 bậc so với năm 2020; tăng ba bậc so với năm 2021, đứng hạng 19 cả nước và hạng 3 khu vực miền Đông Nam bộ.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2023
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được
Thực hiện Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia; Quyết định số 1080/QĐ-BTTTT ngày 21/6/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ vệ Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 01/3/2023 về việc thực hiện “Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương”, trong đó lấy ngày 10 tháng 10 hàng năm là “Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương” và Kế hoạch số 4806/KH-UBND ngày 20/9/2023 về Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương (10/10) năm 2023. Kế hoạch được ban hành nhằm tổng kết hoạt động chuyển đổi số năm 2023; triển khai nhiệm vụ truyền thông để toàn xã hội hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa của Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương (ngày 10/10) năm 2023; tuyên truyền các chủ trương của Trung ương và của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của người dân toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số; tạo thành động lực để đẩy nhanh và đồng bộ công cuộc chuyển đổi số của tỉnh; thúc đẩy sự tham gia vào cuộc của các cấp, các ngành, địa phương, các tầng lớp nhân dân bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số. Các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh được tổ chức với các loại hình phong phú, đa dạng, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 là “Khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị”, góp phần nâng cao chỉ số DTI của tỉnh năm 2023.
b) Tồn tại, hạn chế: Chưa tổ chức được hội thảo, ngày chuyển đổi số quy mô toàn tỉnh.
1.2. Truyền thông về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
Hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh thực hiện hơn 2.340 tin, bài, phóng sự, câu chuyện truyền thanh tuyên truyền về chuyển đổi số thông qua chuyên mục định kỳ hằng tuần như: Chuyển đổi số, Hành chính công - Chuyển đổi số, Nhịp sống số... Đồng thời, thường xuyên lồng ghép nội dung chuyển đổi số trong Chương trình Thời sự hàng ngày. Báo Bình Dương đã thực hiện cập nhật tin, bài trên Chuyên mục Chuyển đổi số (báo in và báo điện tử). Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương phát sóng trên 30 chuyên mục truyền hình Cải cách hành chính (12 phút/chuyên đề), Tiêu điểm - Chuyển đổi số, Khoa học công nghệ và trên 20 chuyên mục phát thanh Vì một thành phố thông minh Bình Dương, Theo dòng thời sự... Qua đó, tuyên truyền về lợi ích của chuyển đổi số để các cơ quan quản lý nhà nước, người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về hiệu quả của chuyển đổi số, tích cực tham gia và thụ hưởng các lợi ích mà chuyển đổi số mang lại; công tác chuyển đổi số của tỉnh và một số sở, ngành; phản ánh công tác cải cách hành chính gắn với chuyển đổi số và giới thiệu nhiều tập thể, gương cá nhân điển hình trong công tác chuyển đổi số đem lại nhiều lợi ích cho nhân dân, doanh nghiệp; bên cạnh đó, tuyên truyền Đề án phát triển hạ tầng sổ làm nền tảng cho xây dựng Chính quyền số, kinh tế số...
Trang https://chuyendoiso.binhduong.gov.vn và ứng dụng Bình Dương số thường xuyên cập nhật thông tin về các hoạt động chuyển đổi số. Ngoài ra, trên Cổng thông tin binhduong.gov.vn cũng xây dựng chuyên mục về Chuyển đổi số và đăng tải 80 tin bài trong năm 2023.
b) Tồn tại, hạn chế:
Công tác tuyên truyền chủ yếu thực hiện qua phương tiện truyền thông báo, đài, hệ thống truyền thanh cơ sở dẫn đến chưa tiếp cận được phần lớn người dân. Do đó, các sở, ban, ngành, địa phương cần phải chú trọng tuyên truyền trên mọi phương diện, từ tăng cường nâng cao hiểu biết của cán bộ, công chức đến khuyến khích, hướng dẫn người dân tham gia trong các hoạt động chuyển đổi số.
Với ưu thế của mạng xã hội nhanh chóng kết nối mọi người, việc sử dụng mạng xã hội để truyền thông về chuyển đổi số đến được với mọi người nhanh hơn, rộng rãi hơn, các sở, ban, ngành, địa phương cần đẩy mạnh việc sử dụng các phương tiện hiện đại, phi truyền thống như các loại hình mạng xã hội và các ứng dụng kháo trên nền tảng Internet, mạng xã hội (các trang fanpage trên mạng xã hội Facebook, các tài khoản Zalo, Tiktok,...) do các sở, ngành, địa phương quản trị như một công cụ quan trọng cung cấp thông tin, truyền thông đến người dân.
2. Thể chế số
2.1. Ban hành Nghị quyết của cấp ủy và kế hoạch của cấp chính quyền về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
Trong năm 2023, tỉnh Bình Dương đã xây dựng và ban hành các văn bản, cơ chế, chính sách để phát triển Chính phủ số/Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin, bao gồm:
- Kế hoạch số 593/KH-UBND ngày 13/02/2023 của UBND tỉnh về Nâng cao Chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh Bình Dương năm 2023 và các năm tiếp theo;
- Kế hoạch 676/KH-UBND ngày 20/02/2023 triển khai thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Kế hoạch số 2071/KH-UBND ngày 04/5/2023 của UBND tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh năm 2023;
- Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 07/9/2023 của UBND tỉnh về Ban hành Danh mục dữ liệu mở tỉnh Bình Dương;
- Kế hoạch số 4623/KH-UBND ngày 07/9/2023 của UBND tỉnh về Hành động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
- Kế hoạch số 2488/QĐ-UBND ngày 27/9/2023 của UBND tỉnh về Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung và Danh mục dịch vụ chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
- Kế hoạch số 5958/KH-UBND ngày 16/11/2023 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 6238/KH-UBND ngày 30/11/2023 của UBND tỉnh về Triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ cho Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
b) Tồn tại, hạn chế: Chưa ban hành chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyển đổi số, an toàn, an ninh mạng.
2.2. Hoạt động của Ban/Tổ Chỉ đạo chuyển đổi số năm 2023
a) Kết quả đạt được:
Ngày 10/8/2023, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2037/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, Chuyển đổi số, thực hiện Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh xác thực điện tử và thành phố thông minh Bình Dương, với Trưởng ban Chỉ đạo là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; và thành lập 5 Tổ chỉ đạo giúp việc.
Hàng tuần Ban Chỉ đạo đều tổ chức họp (hình thức trực tiếp và trực tuyến) báo cáo công tác triển khai các công việc trọng tâm và nhiệm vụ chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tồn tại, hạn chế: Công việc chuyển đổi số thường xuyên được báo cáo, cập nhật tiến độ. Tuy nhiên, đa phần thực hiện báo cáo dạng truyền thống nên còn mất nhiều nhân sự thực hiện; còn mất thời gian, nguồn lực để chuẩn bị cho các cuộc họp. Một số công việc mặc dù đã quan tâm, chỉ đạo nhưng do nguồn nhân lực, đặc biệt là CBCC nghiệp vụ thiếu so với nhu cầu dẫn đến việc xây dựng, hình thành CSDL chuyên ngành và công tác kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành và kết nối, khai thác, sử dụng dữ liệu của Trung ương còn triển khai chậm; xây dựng chính sách hỗ trợ chuyển đổi số doanh nghiệp chưa được triển khai kịp thời.
3. Hạ tầng số
a) Kết quả đạt được: Hạ tầng thông tin, truyền thông tiếp tục được đầu tư, phát triển đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Sóng thông tin di động đã phủ 100% địa bàn; hạ tầng thông tin di động 3G, 4G đã phủ khắp các khu đô thị và khu công nghiệp, với gần 3.666 trạm thu phát sóng di động, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ với chất lượng ngày càng cao. Các cơ quan báo chí, truyền thông tiếp tục ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong báo chí, xây dựng các cơ quan báo chí chủ lực đa phương tiện; chất lượng, loại hình báo chí đang dần được nâng lên; các chỉ tiêu về chuyển đổi số đang dần được hoàn thành.
Số thuê bao di động đạt 143,8 thuê bao/100 dân; 86% hộ gia đình có sử dụng cáp quang băng rộng; số trạm thu phát sóng thông tin di động 3G, 4G với 3.666 trạm; mạng 5G cũng đang được thí điểm; 99,9% khu vực có dân cư sinh sống được phủ sóng di động 3G, 4G; tỷ lệ thuê bao internet cáp quang băng rộng di động đạt 106 thuê bao/100 dân, đáp ứng mọi nhu cầu kết nối Internet băng thông rộng cho người dân, doanh nghiệp.
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số tại cơ quan hành chính các cấp được đầu tư nâng cấp đồng bộ, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin, đảm bảo điều kiện kỹ thuật, cung cấp các ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
100% cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã đã được đầu tư hoàn chỉnh hệ thống mạng nội bộ; thiết bị phần cứng, đường Internet, Mạng truyền số liệu chuyên dùng được đầu tư tương đối bài bản, đảm bảo an toàn thông tin, cơ bản đáp ứng nhu cầu xử lý nghiệp vụ của các cơ quan, cung cấp các ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Hệ thống truyền hình trực tuyến với 120 điểm cầu; kết nối 4 cấp. Trung tâm dữ liệu tỉnh triển khai tập trung, đồng bộ nhiều nền tảng, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ xây dựng chính quyền số và đô thị thông minh.
Các trang thiết bị đảm bảo an toàn thông tin được đầu tư theo hướng chuyên dụng, hiện đại, thường xuyên cập nhật, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ theo hướng dẫn của Bộ TT&TT.
b) Tồn tại, hạn chế:
Công tác phát triển hạ tầng viễn thông đang gặp khó khăn do đang vướng ở quy hoạch về mục đích sử dụng đất Bưu chính viễn thông, trong các khu dân cư quy hoạch mục đích sử dụng đất ở đô thị, không thể cấp phép xây dựng trạm viễn thông.
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bình Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 đã hết hạn, đã đưa vào Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang chờ phê duyệt.
4. Dữ liệu số
a) Kết quả đạt được:
- Hình thành và khai thác hiệu quả dữ liệu phục vụ điều hành: Xây dựng bộ chỉ số điều hành cấp tỉnh, huyện, xã được căn cứ trên (1) Bộ chỉ số kinh tế - xã hội (được điều chỉnh hàng năm) theo Quyết định số 3888/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 gồm 35 chỉ số cấp tỉnh và 125 chỉ số cấp sở; (2) Các chỉ số theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh nhu tình hình thu chi ngân sách, giải ngân đầu tư công; (3) Bộ chỉ số theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử; (4) Chỉ số phục vụ người dân giải quyết kiến nghị Hệ thống 1022 và cấp cứu ngoại viện; (5) Các chỉ số theo Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; (6) Bộ chỉ số quản trị công: PAR, DTI, PAPI, POBI, PCI, SIPAS. Hệ thống IOC tỉnh đã thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu rời rạc của 100% sở, ban, ngành thành dữ liệu tập trung tại Trung tâm, 4/6 cơ quan ngành dọc và 8 API với Trung tâm Thông tin chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Trung tâm đã thu thập dữ liệu hơn 1000 chỉ số điều hành với tần suất cập nhật ngày, tháng, quý và năm của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh được chia thành các nhóm CSDL về tổng hợp về kinh tế - xã hội; Nhóm CSDL lĩnh vực chính quyền số; Nhóm CSDL chuyên ngành lĩnh vực các sở ngành khối kinh tế; Nhóm CSDL chuyên ngành lĩnh vực các sở ngành văn hóa, xã hội. Nhìn chung về dữ liệu điều hành đã đạt 15 chỉ số điều hành (có tần suất biến động hàng ngày, tuần, tháng); thực hiện dự báo về thu chi ngân sách, công nghiệp, y tế.
- Chia sẻ dữ liệu mở cho người dân và doanh nghiệp: Dữ liệu chính quyền được chia sẻ thông qua ứng dụng Bình Dương số và Cổng thông tin dữ liệu mở Bình Dương (dulieu.binhduong.gov.vn). Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Danh mục dữ liệu mở tỉnh Bình Dương với 206 bộ dữ liệu mở tại Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 07/9/2023. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cung cấp dữ liệu mở đưa lên Cổng dữ liệu mở tỉnh Bình Dương. Dữ liệu sau khi được thu thập, chuẩn hóa, xử lý sẽ được chia sẻ cho người dân và doanh nghiệp.
- Dữ liệu dùng chung: Tỉnh đã ban hành Quyết định số 2488/QĐ-UBND 27/9/2023 về việc ban hành danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung và danh mục dịch vụ chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương; đồng thời LGSP tỉnh đã kết nối với 18/19 CSDL/HTTT Quốc gia được Chính phủ, bộ ngành chia sẻ qua trục NDXP. Thí điểm chia sẻ dữ liệu giữa các ngành tài nguyên môi trường, xây dựng và công thương trên nền tảng GIS.
b) Tồn tại, hạn chế:
Chưa khai thác dữ liệu số hóa ngành và số hóa hồ sơ người dân, chưa khai thác dữ liệu hành vi cũng như tác nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức phục vụ phân tích tối ưu quy trình.
Dữ liệu từ hệ thống IoT chưa được phát triển nhiều, hiện tại chỉ lĩnh vực môi trường.
Chia sẻ dùng chung giữa các đơn vị trong tỉnh đang thực hiện thí điểm do chuẩn hóa các ứng dụng trước đây trở thành nền tảng và chuẩn hóa dữ liệu tạo tiền đề phát triển dữ liệu năm 2024.
5. Nền tảng số
a) Kết quả đạt được:
- Các ứng dụng nền tảng của chính quyền điện tử đang dần được xây dựng hoàn thiện. Tỉnh đã sử dụng 07 nền tảng như: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung tại Trung tâm IOC bước đầu thí điểm dự báo về thu ngân sách, số lượt khám; Nền tảng số quản trị tổng thể, thống nhất toàn tỉnh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng Chính quyền Số Bình Dương; Nền tảng họp trực tuyến; Nền tảng giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước bước đầu triển khai nền tảng kết nối trực tiếp đến IoT giám sát môi trường và hệ thống thông tin (SOC); Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp được triển khai trên Cổng 1022, dịch vụ công; Nền tảng trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức: tỉnh thí điểm triển khai trợ lý ảo trên ứng dụng IOC Bình Dương phục vụ hỏi - đáp số liệu điều hành. Có khoảng trên 90 phần mềm nội bộ đang được triển khai.
- Ứng dụng các hệ thống thông tin dùng chung:
+ Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc và ký số: Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã được triển khai liên thông 4 cấp, với 583 cơ quan sử dụng. Hầu hết các văn bản ban hành qua phần mềm quản lý văn bản đều sử dụng chữ ký số của cơ quan hoặc cá nhân. Trong năm, đã cấp 163 chứng thư số cơ quan và 2.335 chứng thư số cá nhân; 449 SIM ký số (PKI) và 35 chứng thư số phục vụ dịch vụ công trực tuyến. Tính đến nay, đã cấp được 4.264 chứng thư số cá nhân; 469 SIM PKI, 803 chứng thư số cho tổ chức; cấp 10.373 tài khoản ký số tập trung cho ngành Giáo dục và Đào tạo.
+ Hệ thống thư công vụ được quản lý, vận hành hoạt động ổn định. Trong năm, đã cấp 2.460 hộp thư điện tử công vụ. Tính đến nay, đã có 9.658 hộp thư điện tử và 1.076 tài khoản định danh được cấp.
+ Cổng Thông tin điện tử tỉnh: đã từng bước nâng cao chất lượng hoạt động, cải tiến về mặt kỹ thuật, nội dung, hình thức, bổ sung, nâng cấp một số chức năng đáp ứng các tiêu chí đánh giá của Bộ TT&TT và phục vụ nhu cầu sử dụng tại địa phương. Trong năm 2023, đã tổ chức Lễ công bố cổng thông tin điện tử tỉnh 3 phiên bản mới (tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nhật); thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền với 1.530 tin, bài tiếng Việt; 286 tin, bài tiếng Anh; 390 tin, bài tiếng Hàn; 455 tin, bài tiếng Nhật; 317 tin, bài tiếng Trung. Cập nhật 538 văn bản chỉ đạo, điều hành, văn bản quy phạm pháp luật lên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
+ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính: đã hoàn thành triển khai thí điểm với 25/25 dịch vụ công thiết yếu và cung cấp 1.880 dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, huyện, xã. Trong đó, có 756 dịch vụ công trực tuyến mức độ toàn trình. Số dịch vụ công được tích hợp chức năng thanh toán trực tuyến là 1.083 dịch vụ công. Từ đầu năm đến nay, đã thanh toán 33.676 hồ sơ với tổng số tiền là 1.666.238.061 đồng, qua nền tảng thanh toán trực tuyến dịch vụ công quốc gia. Đã có 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện để triển khai quy trình số hóa hồ sơ; 121 cơ quan thực hiện số hóa; số lượng hồ sơ số hóa 111.313 hồ sơ.
+ Hệ thống 1022: Trong năm 2023 (từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/2023), Hệ thống 1022 Bình Dương đã tiếp nhận: Hệ thống Đường dây nóng 1022 đã tiếp nhận, trả lời, giải đáp 98.257 cuộc gọi từ người dân, tổ chức trong và ngoài tỉnh liên quan: hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính, giải đáp thắc mắc về chính sách quy định, cung cấp thông tin cần thiết, phản ánh, kiến nghị, cứu hộ cứu nạn và cấp cứu ngoại viện 115; Tiếp nhận, chuyển xử lý thành công 3.795 phiếu yêu cầu, trong đó xử lý, trả lời hoàn tất 3.375 phiếu yêu cầu (đạt 88,93%). Trong đó, xử lý hoàn tất 1.525 trường hợp phản ánh hiện trường liên quan như: hạ tầng giao thông, hạ tầng cáp viễn thông, xây dựng, đất đai, môi trường, trật tự đô thị...; Ngoài ra, việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, yêu cầu hỗ trợ của người dân còn được thực hiện qua kênh Chat như: Cổng thông tin 1022; Zalo; Email; Mobile app, ứng dụng Bình Dương số theo khung giờ 24/7, với hơn 4.482 yêu cầu; Tiếp nhận và chuyển 2.895 ca cấp cứu ngoại viện đến các bệnh viện, trung tâm y tế, xử lý thành công 1.195 ca (đạt 41,3%). Trong đó, số ca cấp cứu do tai nạn giao thông là 1.972 ca, cấp cứu do bệnh là 923 ca.
+ Chuyên trang Chuyển đổi số tỉnh đã được xây dựng và đưa vào hoạt động, để đẩy mạnh truyền thông và phổ biến các thông tin về chuyển đổi số, các bài học về chuyển đổi số cũng như các văn bản pháp luật, văn bản triển khai liên quan về chuyển đổi số đến người dân và doanh nghiệp.
+ Hệ thống thông tin báo cáo tập trung cấp tỉnh: Hệ thống báo cáo LRIS đã được đưa vào triển khai thí điểm đến 100% các đơn vị trên địa bàn tỉnh, với 2.367 tài khoản, 128 báo cáo được thực hiện, kết nối 24 chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Sở đã triển khai kết nối với hệ thống báo cáo Chính phủ với 8 chỉ tiêu thống kê, cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ hiệu quả cho công tác chỉ đạo, điều hành.
b) Tồn tại, hạn chế: Đối với các nền tảng thuộc lĩnh vực chuyên ngành khác vẫn chưa được tích hợp, chia sẻ dữ liệu như nền tảng đất đai, tài nguyên môi trường, đăng ký kinh doanh...từ đó dẫn đến nhiều thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực này còn phải nhập thông tin lại từ đầu do chưa được khai thác, chia sẻ.
6. Nhân lực số
a) Kết quả đạt được:
- Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc đăng ký tham gia các khóa học trên Nền tảng học trực tuyến mở đại trà, tỉnh đã triển khai đăng ký cho gần 920 CCVC các sở, ngành, cấp huyện, cấp xã tham dự. Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ bắt đầu triển khai các lớp từ tháng 01/2024 đến tháng 6/2024. Tháng 11/2023, tỉnh cũng đã triển khai đăng ký tham gia thử nghiệm Trợ lý ảo phục vụ CBCCVC theo yêu cầu của Bộ.
- Tháng 02/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch 676/KH-UBND ngày 20/02/2023 triển khai thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Tháng 8/2023, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức tập huấn trực tuyến về thực hiện DVC trực tuyến cho thành viên Tổ CNSCĐ; Giáo viên các trường THPT và tình nguyện viên, với tổng số lượng tham gia là 3.047 người.
- Ban hành Kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số trên Nền tảng học trực tuyến mở (Nền tảng MOOCs) cho công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2023. Tổ chức Lễ công bố Nền tảng học trực tuyến mở (MOOCs), với sự tham gia trực tiếp của đại diện Lãnh đạo các sở, ngành và được kết nối trực tuyến đến 09 điểm cầu cấp huyện và 91 điểm cầu cấp xã, với sự tham gia của Lãnh đạo UBND cấp huyện, UBND cấp xã, công chức phụ trách công nghệ thông tin - chuyển đổi số, Thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng và các công chức, viên chức đăng ký tham gia các khóa học; cụ thể, trong đợt này, đã tổ chức 2 khóa học trực tuyến: Khóa An toàn trên Internet và Khóa Phổ cập kỹ năng số cộng đồng dành cho đối tượng là công chức viên chức các sở, ban, ngành; cấp huyện, cấp xã; tổ công nghệ số cộng đồng và người dân trên địa bàn tỉnh, đã tạo 1.349 tài khoản cho CCVC.
- UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 15/12/2023 về việc kiện toàn Độ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Dương.
b) Tồn tại, hạn chế: Chậm hoàn thành, trình phê duyệt dự án “Đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2022-2026”.
7. An toàn thông tin mạng
a) Kết quả đạt được:
- Công tác đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan, đơn vị tiếp tục được duy trì ổn định. Đến nay, hầu hết các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện đã được trang bị các giải pháp an toàn thông tin như: tường lửa, phần mềm lọc thư rác, phần mềm bảo mật, diệt vi rút, hệ thống cảnh báo truy cập trái phép. Hệ thống mạng cấp xã đã được trang bị thiết bị tường lửa cho 100% UBND các xã, phường, thị trấn. Các Trung tâm dữ liệu của tỉnh đã được triển khai các giải pháp an toàn thông tin hiện đại, phục vụ tốt cho quá trình vận hành, khai thác dịch vụ. Ngoài ra, đã triển khai kết nối với Trung tâm Giám sát an toàn thông tin (NCSC); các thiết bị giám sát APT cũng triển khai đến UBND các huyện, thị xã, thành phố và kết nối về hệ thống SOC tỉnh. Hiện nay, hệ thống SOC của tỉnh đang giám sát và chia sẻ thông tin với NCSC 10/22 hệ thống thông tin đã được phê duyệt cấp độ và 2.642 máy chủ, máy trạm của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Trong năm, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức Hội nghị sơ kết Quy chế phối hợp về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng giữa Bộ Tham mưu Quân khu 7 với các Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trên địa bàn năm 2022 - 2023 và Diễn tập nâng cao năng lực xử lý sự cố mất an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Dương năm 2023. Phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin cho 58 cơ quan, đơn vị. Đội ứng cứu sự cố về an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh cũng được quan tâm kiện toàn. Kích hoạt 638 máy tính, 1.188 bản quyền. Chặn hơn 4.418.716 thư spam, nội dung xấu và virus hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh.
b) Tồn tại, hạn chế: Việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác an toàn thông tin ở các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh chưa được thực sự quan tâm, trình độ chuyên môn và kỹ năng cần thiết về an toàn thông tin của cán bộ phụ trách công tác công nghệ thông tin và an toàn thông tin là chưa phù hợp, nhiều cơ quan, đơn vị thiếu hụt nhân sự phụ trách này. Hiện nay, hạ tầng công nghệ thông tin còn chưa hoàn toàn được chuẩn hóa để phù hợp với hệ thống giám sát an toàn thông tin tập trung (SOC) tỉnh, do đó gây khó khăn trong quá trình vận hành, giám sát SOC tỉnh. Trong nám 2023, các cơ quan, đơn vị hầu hết không tiến hành dự trù kinh phí, dự toán phục vụ cho an toàn thông tin dẫn đến các công tác đảm bảo an toàn thông tin như đánh giá đảm bảo an toàn hệ thống thông tin phù hợp theo cấp độ đã được phê duyệt, mua sắm, bổ sung các bản quyền, thiết bị an toàn thông tin chưa được thực hiện đầy đủ.
8. Chính quyền số
a) Kết quả đạt được:
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số tại cơ quan hành chính các cấp được đầu tư nâng cấp đồng bộ, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin, đảm bảo điều kiện kỹ thuật, cung cấp các ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tất cả cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã đã được đầu tư hoàn chỉnh hệ thống mạng nội bộ; thiết bị phần cứng, đường Internet, Mạng truyền số liệu chuyên dùng được đầu tư đáp ứng nhu cầu xử lý nghiệp vụ. Hệ thống truyền hình trực tuyến với 120 điểm cầu; kết nối 4 cấp. Trung tâm dữ liệu tỉnh triển khai tập trung, đồng bộ nhiều nền tảng, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ xây dựng chính quyền số và đô thị thông minh. Các trang thiết bị đảm bảo an toàn thông tin được đầu tư theo hướng chuyên dụng, hiện đại, thường xuyên cập nhật, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ theo hướng dẫn.
Các ứng dụng nền tảng của chính quyền điện tử đang dần được xây dựng hoàn thiện. Tỉnh đã sử dụng 07 nền tảng như: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung tại Trung tâm IOC bước đầu được khai thác phục vụ điều hành; Nền tảng số quản trị tổng thể, thống nhất toàn tỉnh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng Chính quyền số Bình Dương; Nền tảng họp trực tuyến; Nền tảng giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước bước đầu triển khai nền tảng kết nối trực tiếp đến IoT giám sát môi trường và hệ thống thông tin (SOC); Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp được triển khai trên Cổng 1022, dịch vụ công; Nền tảng trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức: tỉnh thí điểm triển khai trợ lý ảo trên ứng dụng IOC Bình Dương phục vụ hỏi - đáp số liệu điều hành. Có khoảng trên 90 phần mềm nội bộ đang được triển khai.
Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc và ký số: Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã được triển khai liên thông 4 cấp, với 583 cơ quan sử dụng. Chữ ký số chuyên dùng của cơ quan hoặc cá nhân và SIM ký số (PKI) đã cấp đầy đủ, có 10.373 tài khoản ký số tập trung cho ngành Giáo dục và Đào tạo.
Hệ thống thư công vụ được quản lý, vận hành hoạt động ổn định, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: đã từng bước nâng cao chất lượng hoạt động, cải tiến về mặt kỹ thuật, nội dung, hình thức, bổ sung, nâng cấp một số chức năng hiện có 5 phiên bản ngôn ngữ (tiếng: Việt, Anh, Trung, Hàn, Nhật).
Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh (IOC đã xây dựng, hình thành và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung tại IOC, để phục vụ cho việc khai thác, sử dụng điều hành của chính quyền địa phương
Hệ thống 1022 đã được nâng cấp, bổ sung hoàn thiện sau hơn ban năm hoạt động. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính đã được hợp nhất đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Chuyên trang Chuyển đổi số tỉnh đã được xây dựng và đưa vào hoạt động, để đẩy mạnh truyền thông và phổ biến các thông tin về chuyển đổi số.
Hệ thống thông tin báo cáo tập trung cấp tỉnh đã được đưa vào triển khai thí điểm đến 100% các đơn vị trên địa bàn tỉnh, với 2.367 tài khoản, 128 báo cáo được thực hiện, kết nối 24 chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Sở đã triển khai kết nối với hệ thống báo cáo Chính phủ với 8 chỉ tiêu thống kê, cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ hiệu quả cho công tác chỉ đạo, điều hành.
b) Tồn tại, hạn chế:
Hành lang pháp lý, cắt giảm quy trình hành chính còn chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ phát triển Chính quyền số, nhất là Luật giao dịch điện tử sửa đổi chậm có hiệu lực, Luật Lưu trữ chưa được sửa đổi.
Thói quen, phong cách làm việc trên môi trường mạng còn hạn chế chưa thay đổi bắt kịp theo xu hướng
Việc trao đổi thông tin, văn bản trên nền tảng mạng xã hội tiềm ẩn những rủi về an toàn, an ninh mạng, thông tin khó được kiểm soát, quản lý.
9. Kinh tế số
a) Kết quả đạt được: Toàn tỉnh có hơn 1.300 doanh nghiệp (có 55.722 lao động) cung cấp, kinh doanh điện tử, CNTT và Công nghệ số đang hoạt động. Bình Dương có tốc độ phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thuộc hàng top đầu của cả nước, đứng thứ hai vùng Đông Nam bộ với doanh thu năm 2021 đạt 2.256.257.416 USD. Ước tính tỷ trọng kinh tế số trên GRDP 11,34%.
Tỉnh đang phối hợp thực hiện Đề án xây dựng vùng động lực công nghiệp ICT tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trong dự thảo Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thực hiện quy hoạch Khu Công nghệ thông tin tập trung công nghiệp công nghệ cao của tỉnh Bình Dương để thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển. Trên địa bàn tỉnh còn có 02 trung tâm dữ liệu (VNTT: 400 Racks và Viettel:1600 Racks) sẵn sàng phục vụ nhu cầu Chuyển đổi số của tỉnh Bình Dương cũng như cho Khu vực.
b) Tồn tại, hạn chế: Hiện tại, công tác đo lường về kinh tế số có độ trễ khá cao vì vậy khó khăn cho cơ quan quản lý trong việc kiểm soát, thúc đẩy các chỉ tiêu về kinh tế số đạt kế hoạch.
10. Xã hội số
a) Kết quả đạt được: Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt trên 80%; Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt 82%; 89% người dân tiếp cận, có kỹ năng về CNTT và truyền thông. Tổ công nghệ số cộng đồng với 3300 thành viên (dự kiến sẽ tăng lên 4500 thành viên với định biên 01 thành viên hỗ trợ 220 hộ gia đình) đã được triển khai. Tổng số chữ ký số được cấp cho công dân là 37.825 chữ ký số.
b) Tồn tại, hạn chế: Những hộ gia đình chưa có điện thoại thông minh đa phần là những hộ gia đình neo đơn, hộ gồm những người lớn tuổi không có kỹ năng sử dụng điện thoại thông minh.
11. Kinh phí thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua danh mục dự án đầu tư công và các sở ngành, địa phương đã đăng ký danh mục dự án sử dụng kinh phí chi thường xuyên (Phụ lục I kèm theo).
12. Các nhiệm vụ tại kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023 (Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023)
Xác định rõ các nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm cần chuyển đổi số theo Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 (của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số Ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023) tỉnh Bình Dương cơ bản đã hoàn thành. Bình Dương đã ban hành nhiều văn bản riêng của tỉnh để chỉ đạo đẩy mạnh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và Kế hoạch hành động nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đến cuối tháng 12/2023, tỷ lệ số hóa đạt 96% (421.465/440.554); tỷ lệ người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến đạt 73% (383.960/528.554), đồng thời Bình Dương cũng đã chuẩn bị tốt các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin để phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao./.
- 1Kế hoạch 1170/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Kế hoạch 76/KH-UBND chuyển đổi số năm 2024 trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án "Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về Chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật lưu trữ 2011
- 2Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 4Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 146/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 505/QĐ-TTg năm 2022 về Ngày Chuyển đổi số quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Giao dịch điện tử 2023
- 12Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 4862/KH-UBND năm 2022 triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng tỉnh Bình Dương
- 15Quyết định 3888/QĐ-UBND năm 2022 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 16Kế hoạch 676/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 146/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do tỉnh Bình Dương ban hành
- 17Kế hoạch 593/KH-UBND về Nâng cao Chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh Bình Dương năm 2023 và các năm tiếp theo
- 18Quyết định 05/2023/QĐ-TTg về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 17/QĐ-UBQGCĐS về Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023
- 20Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện "Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương"
- 21Quyết định 1080/QĐ-BTTTT phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định 505/QĐ-TTg về Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 22Kế hoạch 4623/KH-UBND năm 2023 hành động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 23Quyết định 2488/QĐ-UBND năm 2023 về Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh và danh mục dịch vụ dữ liệu chia sẻ của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 24Quyết định 2311/QĐ-UBND năm 2023 về Danh mục dữ liệu mở tỉnh Bình Dương
- 25Kế hoạch 5958/KH-UBND năm 2023 triển khai Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 26Nghị quyết 27/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cho Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 27Quyết định 1690/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án "Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Công văn 6074/BTTTT-CĐSQG năm 2023 hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện Chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 29Quyết định 2568/QĐ-BTTTT năm 2023 về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số do Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 30Kế hoạch 6668/KH-UBND năm 2023 phát triển hạ tầng số tỉnh Bình Dương đến năm 2025
- 31Kế hoạch 6574/KH-UBND năm 2023 phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 32Kế hoạch 6238/KH-UBND năm 2023 triển khai Quyết định 411/QĐ-TTg về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 33Kế hoạch 1170/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 34Kế hoạch 76/KH-UBND chuyển đổi số năm 2024 trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- 35Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án "Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về Chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 926/KH-UBND Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024
- Số hiệu: 926/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Lộc Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định