- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật việc làm 2013
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 5Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 6Luật Hộ tịch 2014
- 7Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
- 8Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 9Luật giáo dục 2019
- 10Luật Doanh nghiệp 2020
- 11Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020
- 1Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 2Luật thống kê 2015
- 3Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thống kê
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê 2021
- 6Nghị định 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2023/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2023 |
BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh gồm danh mục và nội dung của 154 chỉ tiêu thống kê quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện gồm danh mục và nội dung của 51 chỉ tiêu thống kê quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã gồm danh mục và nội dung của 26 chỉ tiêu thống kê quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Nội dung mỗi chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện gồm khái niệm, phương pháp tính; phân tổ chủ yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp. Nội dung mỗi chỉ tiêu thống kê cấp xã gồm khái niệm, phương pháp tính; phân tổ chủ yếu; kỳ công bố và nguồn số liệu.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương:
a) Xây dựng, hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin của các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê tập trung thống nhất, đồng bộ về thông tin thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; xây dựng hệ thống báo cáo điện tử thống nhất từ trung ương đến địa phương, từ sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đến Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và từ Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành điều tra để tính toán đầy đủ các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện nhằm phục vụ đầy đủ, kịp thời nhu cầu quản lý, điều hành của các cấp địa phương;
đ) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ bảo đảm thống nhất giữa hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành với hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
a) Thu thập, tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phục vụ quản lý điều hành trên địa bàn;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) xây dựng hệ thống báo cáo điện tử từ sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đến Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Bố trí ngân sách địa phương để thu thập thông tin phục vụ yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
| KT. THỦ TƯỚNG |
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH
Số thứ tự | Mã số | Mã số chỉ tiêu thống kê quốc gia tương ứng | Nhóm, tên chỉ tiêu |
01. Đất đai, dân số | |||
1 | T0101 | 0101 | Diện tích và cơ cấu đất |
2 | T0102 | 0102 | Dân số, mật độ dân số |
3 | T0103 |
| Số hộ |
4 | T0104 | 0103 | Tỷ số giới tính khi sinh |
5 | T0105 | 0104 | Tỷ suất sinh thô |
6 | T0106 | 0105 | Tổng tỷ suất sinh |
7 | T0107 | 0106 | Tỷ suất chết thô |
8 | T0108 | 0107 | Tỷ lệ tăng dân số |
9 | T0109 | 0108 | Tỷ suất nhập cư, xuất cư, tỷ suất di cư thuần |
10 | T0110 | 0109 | Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh |
11 | T0111 | 0111 | Số cuộc kết hôn |
12 | T0112 | 0111 | Tuổi kết hôn trung bình lần đầu |
13 | T0113 | 0112 | Số vụ ly hôn |
14 | T0114 | 0112 | Tuổi ly hôn trung bình |
15 | T0115 | 0113 | Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh |
16 | T0116 | 0114 | Số trường hợp tử vong được đăng ký khai từ |
17 | T0117 | 0115 | Tỷ lệ đô thị hóa |
02. Lao động, việc làm và bình đẳng giới | |||
18 | T0201 | 0201 | Lực lượng lao động |
19 | T0202 | 0202 | Số lao động có việc làm trong nền kinh tế |
20 | T0203 | 0203 | Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo |
21 | T0204 | 0204 | Tỷ lệ thất nghiệp |
22 | T0205 | 0206 | Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức |
23 | T0206 | 0207 | Tỷ lệ người từ 05-17 tuổi tham gia lao động |
24 | T0207 | 0208 | Năng suất lao động |
25 | T0208 | 0209 | Thu nhập bình quân của lao động đang làm việc |
26 | T0209 | 0210 | Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng |
27 | T0210 | 0212 | Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân |
28 | T0211 |
| Tỷ lệ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ |
03. Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp | |||
29 | T0301 | 0301 | Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở kinh tế |
30 | T0302 | 0302 | Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp |
31 | T0303 | 0303 | Số hộ, số lao động kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản |
32 | T0304 | 0304 | Số doanh nghiệp, số lao động, nguồn vốn, tài sản, doanh thu thuần, thu nhập của người lao động, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp |
33 | T0305 |
| Số doanh nghiệp đăng ký thành lập, số vốn đăng ký, số lao động đăng ký |
34 | T0306 |
| Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, số doanh nghiệp giải thể |
35 | T0307 | 0305 | Trang bị tài sản cố định bình quân một lao động của doanh nghiệp |
36 | T0308 | 0306 | Tỷ suất lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp |
04. Đầu tư và xây dựng | |||
37 | T0401 |
| Số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài đăng ký |
38 | T0402 | 0401 | Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn |
39 | T0403 | 0402 | Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn |
40 | T0404 | 0403 | Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư |
41 | T0405 | 0404 | Năng lực mới tăng chủ yếu trên địa bàn |
42 | T0406 | 0405 | Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành |
43 | T0407 | 0406 | Số lượng nhà ở, tổng diện tích nhà ở hiện có và sử dụng |
44 | T0408 | 0407 | Diện tích nhà ở bình quân đầu người |
45 | T0409 | 0408 | Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm |
46 | T0410 | 0409 | Tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm |
05. Tài khoản quốc gia | |||
47 | T0501 | 0501 | Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) |
48 | T0502 | 0502 | Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn |
49 | T0503 | 0503 | Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn |
50 | T0504 | 0504 | Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người |
51 | T0505 | 0515 | Tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics trong tổng sản phẩm trên địa bàn |
52 | T0506 | 0516 | Chi phí logistics so với tổng sản phẩm trên địa bàn |
53 | T0507 | 0517 | Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn |
06. Tài chính công | |||
54 | T0601 | 0601 | Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ cấu thu |
55 | T0602 | 0604 | Chi ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ cấu chi |
07. Tiền tệ và bảo hiểm | |||
56 | T0701 | 0704 | Số dư huy động vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài |
57 | T0702 | 0705 | Dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài |
58 | T0703 |
| Tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ |
59 | T0704 | 0713 | Số người tham gia bảo hiểm xã hội |
60 | T0705 | 0714 | Số người tham gia bảo hiểm y tế |
61 | T0706 | 0715 | Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp |
62 | T0707 | 0716 | Số người được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp |
63 | T0708 | 0717 | Thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp |
08. Nông, lâm nghiệp và thủy sản | |||
64 | T0801 |
| Giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản |
65 | T0802 | 0801 | Diện tích cây hằng năm |
66 | T0803 | 0802 | Diện tích cây lâu năm |
67 | T0804 | 0803 | Năng suất một số loại cây trồng chủ yếu |
68 | T0805 | 0804 | Sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu |
69 | T0806 | 0805 | Số gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi |
70 | T0807 | 0806 | Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu |
71 | T0808 | 0807 | Diện tích rừng trồng mới tập trung |
72 | T0809 | 0808 | Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ |
73 | T0810 |
| Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản |
74 | T0811 | 0809 | Diện tích thu hoạch thủy sản |
75 | T0812 | 0810 | Sản lượng thủy sản |
76 | T0813 | 0811 | Số lượng tàu khai thác thủy sản biển có động cơ |
77 | T0814 |
| Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu |
09. Công nghiệp | |||
78 | T0901 | 0901 | Chỉ số sản xuất công nghiệp |
79 | T0902 | 0902 | Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu |
80 | T0903 | 0907 | Năng lực sản xuất của sản phẩm công nghiệp |
10. Thương mại, dịch vụ | |||
81 | T1001 | 1001 | Doanh thu bán lẻ hàng hóa |
82 | T1002 | 1002 | Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống |
83 | T1003 | 1004 | Doanh thu dịch vụ khác |
84 | T1004 | 1005 | Số lượng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại |
11. Chỉ số giá | |||
85 | T1101 | 1101 | Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) |
86 | T1102 | 1105 | Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ |
12. Giao thông vận tải | |||
87 | T1201 | 1201 | Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải |
88 | T1202 | 1202 | Số lượt hành khách vận chuyển và luân chuyển |
89 | T1203 | 1203 | Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển |
13. Công nghệ thông tin và truyền thông | |||
90 | T1301 | 1304 | Số lượng thuê bao điện thoại |
91 | T1302 | 1305 | Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động |
92 | T1303 | 1306 | Tỷ lệ người sử dụng internet |
93 | T1304 | 1307 | Số lượng thuê bao truy nhập internet băng rộng |
94 | T1305 | 1308 | Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối internet |
95 | T1306 | 1309 | Số thương nhân có giao dịch thương mại điện tử |
96 | T1307 | 1311 | Doanh thu dịch vụ công nghệ thông tin |
97 | T1308 | 1313 | Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính |
98 | T1309 | 1314 | Tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động |
99 | T1310 | 1317 | Tỷ lệ người dân biết kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông |
100 | T1311 | 1318 | Tỷ lệ người dân có sử dụng dịch vụ công trực tuyến |
101 | T1312 | 1319 | Số dịch vụ hành chính công có phát sinh hồ sơ trực tuyến |
102 | T1313 | 1320 | Tỷ lệ người dân tham gia mạng xã hội |
14. Khoa học và công nghệ | |||
103 | T1401 | 1401 | Số tổ chức khoa học và công nghệ |
104 | T1402 | 1406 | Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ |
15. Giáo dục | |||
105 | T1501 |
| Số cơ sở giáo dục mầm non |
106 | T1502 |
| Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo |
107 | T1503 |
| Số phòng học mầm non |
108 | T1504 |
| Số giáo viên mầm non |
109 | T1505 |
| Số trẻ em mầm non |
110 | T1506 | 1505 | Số trường học các cấp |
111 | T1507 |
| Số lớp học phổ thông |
112 | T1508 |
| Số phòng học phổ thông |
113 | T1509 |
| Số giáo viên phổ thông |
114 | T1510 |
| Số học sinh phổ thông |
115 | T1511 | 1501 | Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên |
116 | T1512 | 1502 | Số học sinh phổ thông bình quân một lớp học |
117 | T1513 | 1503 | Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông |
118 | T1514 | 1504 | Tỷ lệ phòng học kiên cố |
16. Y tế và chăm sóc sức khỏe | |||
119 | T1601 | 1601, 1602 | Số bác sĩ, số giường bệnh trên 10.000 dân |
120 | T1602 | 1604 | Tỷ suất chết của trẻ em dưới 01 tuổi |
121 | T1603 | 1605 | Tỷ suất chết của trẻ em dưới 05 tuổi |
122 | T1604 | 1606 | Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin |
123 | T1605 | 1607 | Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng |
124 | T1606 | 1608 | Số ca hiện nhiễm HIV được phát hiện trên 100.000 dân |
125 | T1607 | 1609 | Số ca tử vong do HIV/AIDS được báo cáo hàng năm trên 100.000 dân |
17. Du lịch | |||
126 | T1701 | 1703 | Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành |
127 | T1702 | 1706 | Số lượt khách du lịch nội địa |
128 | T1703 | 1709 | Chi tiêu của khách du lịch nội địa |
18. Mức sống dân cư | |||
129 | T1801 | 1801 | Chỉ số phát triển con người (HDI) |
130 | T1802 | 1802 | Tỷ lệ nghèo đa chiều |
131 | T1803 | 1803 | Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều |
132 | T1804 | 1804 | Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng |
133 | T1805 | 1806 | Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung |
134 | T1806 | 1807 | Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn |
135 | T1807 | 1808 | Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh |
136 | T1808 | 1809 | Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh |
19. Trật tự, an toàn xã hội | |||
137 | T1901 | 1901 | Số vụ tai nạn giao thông; số người chết, bị thương do tai nạn giao thông |
138 | T1902 | 1902 | Số vụ cháy, nổ; số người chết, bị thương và thiệt hại về tài sản do cháy, nổ gây ra |
139 | T1903 | 1903 | Số vụ sự cố, số vụ tai nạn, số người cứu được, số thi thể nạn nhân tìm được trong hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy |
20. Tư pháp | |||
140 | T2001 | 2001 | Số vụ án, số bị can đã khởi tố |
141 | T2002 | 2002 | Số vụ án, số bị can đã truy tố |
142 | T2003 | 2003 | Số vụ án, số bị cáo đã xét xử sơ thẩm |
143 | T2004 | 2006 | Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý |
21. Bảo vệ môi trường | |||
144 | T2101 | 2101 | Diện tích rừng hiện có |
145 | T2102 |
| Diện tích rừng bị thiệt hại |
146 | T2103 | 2102 | Tỷ lệ che phủ rừng |
147 | T2104 | 2103 | Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại |
148 | T2105 | 2104 | Số khu và diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên |
149 | T2106 | 2105 | Diện tích đất bị thoái hoá |
150 | T2107 | 2106 | Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý |
151 | T2108 | 2107 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý |
152 | T2109 | 2108 | Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
153 | T2110 | 2109 | Tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
154 | T2111 | 2111 | Tỷ lệ ngày trong năm có nồng độ bụi PM2,5 và bụi PM10 trong môi trường không khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho phép tại các đô thị từ loại IV trở lên |
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH
T0101. Diện tích và cơ cấu đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
1.1. Diện tích đất
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Diện tích đất của đơn vị hành chính được lấy theo số liệu do cơ quan tài nguyên môi trường có thẩm quyền công bố. Đối với các đơn vị hành chính có biển, diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính đó gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên biển tính đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm. Tổng diện tích đất tự nhiên gồm nhiều loại đất khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại. Thông thường diện tích đất được phân theo mục đích sử dụng, đối tượng quản lý và sử dụng đất.
(1) Diện tích đất theo mục đích sử dụng là diện tích phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi của đơn vị hành chính gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
a) Nhóm đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và bảo vệ, phát triển rừng. Gồm các loại đất:
- Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt;
- Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại đất sử dụng vào mục đích không thuộc nhóm đất nông nghiệp, bao gồm: Đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất cơ sở tôn giáo; đất tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất có mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác, cụ thể:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị:
Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.
Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã được thực hiện thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các quận, thành phố, thị xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng đến thời điểm thống kê, kiểm kê vẫn do xã quản lý.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Đất sử dụng mục đích quốc phòng, an ninh gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 của Luật Đất đai.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (đất cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.
- Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Đất tín ngưỡng bao gồm đất có các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công trình làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng tuyến không có ranh giới khép kín để tạo thành thửa đất được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo phục vụ cho mục đích thoát nước, dẫn nước.
- Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm có ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, thuộc phạm vi các đô thị và các khu dân cư nông thôn hoặc ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng không sử dụng chuyên vào mục đích chuyên nuôi trồng thủy sản, thủy điện, thủy lợi.
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
c) Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng, cụ thể:
- Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
- Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên đất dốc thuộc vùng đồi, núi.
- Núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
(2) Diện tích đất theo tiêu thức đối tượng quản lý và sử dụng đất
- Đối tượng sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất chưa được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gồm: Hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đối tượng được giao quản lý đất là tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai.
1.2. Cơ cấu đất
a) Cơ cấu diện tích đất theo mục đích sử dụng
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng chiếm trong tổng diện tích tự nhiên.
b) Cơ cấu diện tích đất theo tiêu thức đối tượng quản lý và sử dụng đất
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có cùng đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được giao để quản lý trong phạm vi diện tích tư nhân của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất của cơ quan tổ chức, các đơn vị, cá nhân,... quản lý hoặc sử dụng chiếm trong tổng diện tích tự nhiên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng;
- Đối tượng quản lý và sử dụng;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thống kê kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường.
I. Dân số
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
Trong thống kê, dân số được thu thập theo khái niệm nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ, là những người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã được 6 tháng trở lên, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những người mới chuyển đến sẽ ở ổn định tại hộ, không phân biệt có hay không có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn đang ở và những người tạm vắng. Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ gồm:
- Người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên.
- Người mới chuyển đến chưa được 6 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh trước thời điểm thống kê; không phân biệt họ đã có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
- Người tạm vắng gồm người rời hộ đi làm ăn ở nơi khác chưa được 6 tháng tính đến thời điểm thống kê; người đang làm việc hoặc học tập trong nước trong thời hạn 6 tháng; người đang đi thăm, đi chơi nhà người thân, đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch, sẽ quay trở lại hộ; người đi công tác, đi đánh bắt hải sản, đi tàu viễn dương, đi buôn chuyến; người được cơ quan có thẩm quyền cho phép đi làm việc, công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch ở nước ngoài, tính đến thời điểm thống kê họ vẫn còn ở nước ngoài trong thời hạn được cấp phép; người đang chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế; người đang bị ngành quân đội, công an tạm giữ.
Chỉ tiêu dân số được chi tiết thành một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
1. Dân số thời điểm
1.1. Khái niệm, phương pháp tính
Dân số thời điểm là dân số tại một thời điểm cụ thể.
1.2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Tôn giáo;
- Nhóm tuổi;
- Tình trạng hôn nhân;
- Trình độ học vấn;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Thành thị/nông thôn;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
1.3. Kỳ công bố
- Kỳ công bố năm: phân tổ giới tính, thành thị/nông thôn;
- Kỳ công bố 5 năm: phân tổ dân tộc, tôn giáo, nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, huyện/quận/thị xã/thành phố.
1.4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
1.5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê;
- Phối hợp: Công an tỉnh cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý.
2. Dân số trung bình
2.1. Khái niệm, phương pháp tính
Dân số trung bình là số lượng dân số tính bình quân cho cả một thời kỳ.
Công thức tính:
- Nếu chỉ có số liệu tại hai thời điểm (đầu và cuối của thời kỳ ngắn, thường là một năm), sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
P0: Dân số đầu kỳ;
P1: Dân số cuối kỳ.
- Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm cách đều nhau, sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb : Dân số trung bình;
P0,1,…, n: Dân số ở các thời điểm 0, 1,..., n;
n : Số thời điểm cách đều nhau.
- Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm không cách đều nhau, sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
Ptb1: Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ nhất;
Ptb2 : Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ 2;
Ptbn: Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ n;
ti : Độ dài của khoảng thời gian thứ i.
2.2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
2.3. Kỳ công bố: Năm.
2.4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Số lượng dân số hàng năm được tính dựa trên cơ sở số liệu dân số gốc thu thập qua tổng điều tra dân số gần nhất và các biến động dân số (sinh, chết, xuất cư và nhập cư) theo phương trình cân bằng dân số. Các biến động dân số được tính từ các tỷ suất nhân khẩu học (các tỷ suất sinh, chết, xuất cư và nhập cư) thu được qua các cuộc điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình hoặc tổng điều tra dân số và nhà ở; số liệu về dân số thường trú, tạm trú, tạm vắng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì:
Tổng cục Thống kê: Thu thập tổng hợp các chỉ tiêu dân số trung bình với phân tổ giới tính, thành thị/nông thôn.
Cục Thống kê: Tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu dân số trung bình với phân tổ huyện/quận/thị xã/thành phố.
- Phối hợp: Công an cấp tỉnh cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý.
3. Quy định đối với phân tổ của chỉ tiêu dân số
3.1. Tuổi
Tuổi là khoảng thời gian sống của một người tính từ ngày sinh đến một thời điểm nhất định. Trong thống kê dân số, tuổi được tính bằng số năm tròn (không kể số ngày, tháng lẻ) và thường được gọi là tuổi tròn.
Tuổi tròn được xác định như sau:
Nếu tháng sinh nhỏ hơn (xảy ra trước) tháng điều tra:
Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh
Nếu tháng sinh lớn hơn (sau) hoặc trùng tháng điều tra:
Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh - 1
3.2. Tình trạng hôn nhân
Tình trạng hôn nhân được xác định như sau:
- Chưa vợ/chồng, hay chưa bao giờ kết hôn: Là tình trạng của một người chưa từng lấy vợ/chồng hoặc chưa từng chung sống với một người khác giới như vợ/chồng.
- Có vợ/chồng: Là tình trạng của một người hiện đang được luật pháp hoặc phong tục, tập quán của địa phương thừa nhận là có vợ/chồng hoặc đang chung sống với người khác giới như vợ/chồng.
- Goá: Là tình trạng của một người có vợ/chồng đã chết và hiện tại chưa tái hôn.
- Ly hôn: Là tình trạng của một người đã từng có vợ/chồng, nhưng hiện tại đã ly hôn (đã được tòa án phán quyết) và hiện tại chưa tái kết hôn.
- Ly thân: Là tình trạng của một người trên pháp lý hoặc phong tục, tập quán của địa phương thừa nhận họ vẫn đang có vợ/chồng tuy nhiên hiện tại họ không sống với vợ/chồng như vợ/chồng.
Lưu ý: Việc quy định tình trạng hôn nhân theo cách trên áp dụng đối với nguồn thông tin từ các cuộc điều tra và chỉ phục vụ mục đích thống kê, không phải là căn cứ pháp lý để xác định tình trạng hôn nhân của một người theo quy định của pháp luật.
3.3. Trình độ học vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ học vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật đã đạt được của một người là lớp học cao nhất đã hoàn thành trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người đó đã theo học.
Theo Luật Giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân, gồm: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Các khái niệm chủ yếu thường được sử dụng khi thu thập số liệu về trình độ học vấn của dân số như sau:
- Tình trạng đi học là hiện trạng của một người đang theo học tại một cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được Nhà nước công nhận, như các trường/lớp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, các trường/lớp dạy nghề và các trường chuyên nghiệp từ bậc trung học chuyên nghiệp trở lên thuộc các loại hình giáo dục - đào tạo khác nhau để nhận được kiến thức học vấn phổ thông hoặc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống.
- Biết đọc, biết viết là khả năng của một người có thể đọc, viết và hiểu đầy đủ những câu đơn giản bằng chữ quốc ngữ, chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài.
- Trình độ học vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đã đạt được gồm:
Học vấn phổ thông: Đối với những người đã thôi học, là lớp phổ thông cao nhất đã học xong; đối với người đang đi học, là lớp phổ thông trước đó mà họ đã học xong (= lớp đang học - 1);
Giáo dục nghề nghiệp gồm những người đã tốt nghiệp các trường sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
Trung cấp là những người đã tốt nghiệp bậc trung cấp;
Cao đẳng là những người đã tốt nghiệp cao đẳng;
Đại học là những người đã tốt nghiệp đại học;
Trên đại học là những người đã tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ.
Phân tổ chủ yếu:
- Tình trạng đi học (đang đi học/đã thôi học/chưa bao giờ đi học);
- Tình trạng biết đọc biết viết (có/không biết đọc biết viết);
- Trình độ học vấn cao nhất (chưa tốt nghiệp tiểu học/tốt nghiệp tiểu học/tốt nghiệp trung học cơ sở/tốt nghiệp trung học phổ thông/tốt nghiệp sơ cấp/tốt nghiệp trung cấp/tốt nghiệp cao đẳng/tốt nghiệp đại học/thạc sỹ/tiến sỹ);
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật (không có trình độ chuyên môn kỹ thuật/sơ cấp/trung cấp/cao đẳng/đại học/sau đại học).
3.4. Tôn giáo
Trong điều tra thống kê, tôn giáo được hiểu là:
- Người có niềm tin hoặc tín ngưỡng vào một giáo lý tôn giáo nhất định;
- Người đã gia nhập tín đồ của một tôn giáo.
II. Mật độ dân số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ.
Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó.
Mật độ dân số của từng tỉnh nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hộ là một đơn vị xã hội, bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc nhiều người ăn chung và ở chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết hợp cả hai.
Chỉ tiêu thống kê này còn có tên gọi là “hộ dân cư” và được phân biệt với khái niệm “hộ gia đình”. Hộ gia đình là những người có quan hệ gia đình hoặc quan hệ huyết thống, họ hàng thân thích, có thể có quỹ thu chi chung nhưng có thể không ăn chung, ở chung.
Chỉ tiêu này không bao gồm các loại “hộ đặc thù” (do quân đội, công an hoặc các đơn vị do ngành Lao động - Thương binh xã hội quản lý theo chế độ riêng,...).
2. Phân tổ chủ yếu
- Số lượng các thành viên trong hộ (hộ 1 người, hộ 2 - 4 người, hộ từ 5 người trở lên);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê.
T0104. Tỷ số giới tính khi sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ số giới tính khi sinh là số bé trai sinh ra sống trên 100 bé gái sinh ra sống của một khu vực trong kỳ báo cáo (thường là một năm).
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu: Dân tộc.
3. Kỳ công bố: Năm.
Phân tổ dân tộc công bố theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê;
- Phối hợp:
Công an cấp tỉnh: Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý;
Sở Y tế: Cung cấp kho dữ liệu chuyên ngành dân số;
Sở Tư pháp: Cung cấp cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất sinh thô cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
Trong đó:
CBR: Tỷ suất sinh thô;
B: Tổng số sinh trong thời kỳ nghiên cứu (Tổng số trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu);
Ptb: Dân số trung bình trong thời kỳ nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu: Dân tộc.
3. Kỳ công bố: Năm.
Phân tổ dân tộc công bố theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì; Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê;
- Phối hợp:
Công an cấp tỉnh: Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý;
Sở Y tế: Cung cấp kho dữ liệu chuyên ngành dân số;
Sở Tư pháp: Cung cấp cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng tỷ suất sinh phản ánh số con đã sinh ra sống tính bình quân trên một phụ nữ trong suốt thời kỳ sinh đẻ nếu người phụ nữ đó trải qua các tỷ suất sinh đặc trưng của thời kỳ nghiên cứu đã cho trong suốt thời kỳ sinh đẻ.
Công thức tính:
Trong đó:
TFR: Tổng tỷ suất sinh (số con/phụ nữ);
Bx: Số trẻ sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu của những bà mẹ (x) tuổi;
x : Khoảng tuổi 01 năm;
Wx: Số phụ nữ (x) tuổi có đến thời điểm nghiên cứu.
Các tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi được cộng dồn từ x = 15 tới x = 49.
Trong thực tế, tổng tỷ suất sinh được tính bằng phương pháp rút gọn hơn. Trong trường hợp tỷ suất sinh đặc trưng được tính cho nhóm 5 độ tuổi thì chỉ số (i) biểu thị các khoảng cách 5 tuổi, như: 15 - 19, 20 - 24,..., 45 - 49.
Công thức tính theo nhóm 5 độ tuổi:
Trong đó:
TFR: Tổng tỷ suất sinh;
Bi : Số trẻ sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu của những bà mẹ thuộc nhóm tuổi (i);
i : Nhóm tuổi thứ i;
Wi: số phụ nữ thuộc nhóm tuổi (i) có đến thời điểm nghiên cứu.
Hệ số 5 trong công thức trên nhằm áp dụng cho tỷ suất bình quân của nhóm 5 độ tuổi liên tiếp sao cho tổng tỷ suất sinh sẽ tương xứng với tổng các tỷ suất đặc trưng từng độ tuổi nêu trong công thức trên.
2. Phân tổ chủ yếu: Dân tộc.
3. Kỳ công bố: Năm.
Phân tổ dân tộc công bố theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê;
- Phối hợp:
Công an cấp tỉnh: Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý;
Sở Y tế: Cung cấp kho dữ liệu chuyên ngành dân số;
Sở Tư pháp: Cung cấp cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất chết thô cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu người bị chết trong thời kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
Trong đó:
CDR: Tỷ suất chết thô;
D: Tổng số người chết trong thời kỳ nghiên cứu;
Ptb: Dân số trung bình trong thời kỳ nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu: Dân tộc.
3. Kỳ công bố: Năm.
Phân tổ dân tộc công bố theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê;
- Phối hợp:
Công an cấp tỉnh: Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý;
Sở Y tế: Cung cấp kho dữ liệu chuyên ngành dân số;
Sở Tư pháp: Cung cấp cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là mức chênh lệch giữa số sinh và số chết so với dân số trong thời kỳ nghiên cứu. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm hoặc phần nghìn.
Công thức tính:
Trong đó:
NIR: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;
B: Tổng số sinh trong thời kỳ nghiên cứu;
D: Tổng số chết trong thời kỳ nghiên cứu;
Ptb: Dân số trung bình trong thời kỳ nghiên cứu.
b) Tỷ lệ tăng dân số chung
Tỷ lệ tăng dân số chung (gọi tắt là tỷ lệ tăng dân số) phản ánh mức tăng/giảm dân số trong thời kỳ nghiên cứu do tăng tự nhiên và di cư thuần. Tỷ lệ tăng dân số chung được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm hoặc phần nghìn.
Công thức tính:
GR = CBR - CDR IR - OR
Trong đó:
GR : Tỷ lệ tăng dân số chung;
CBR : Tỷ suất sinh thô;
CDR : Tỷ suất chết thô;
IR : Tỷ suất nhập cư;
OR : Tỷ suất xuất cư.
Hay: GR = NIR NR
Trong đó:
NIR : Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;
NR : Tỷ lệ di cư thuần.
2. Phân tổ chủ yếu: Dân tộc.
3. Kỳ công bố: Năm.
Phân tổ dân tộc công bố theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê;
- Phối hợp:
Công an tỉnh: Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý;
Sở Y tế: Cung cấp kho dữ liệu chuyên ngành dân số;
Sở Tư pháp: Cung cấp cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
T0109. Tỷ suất nhập cư, xuất cư, tỷ suất di cư thuần
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tỷ suất nhập cư
Tỷ suất nhập cư phản ánh số người từ đơn vị lãnh thổ khác (nơi xuất cư) nhập cư đến một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó (nơi nhập cư).
Công thức tính:
Trong đó:
IR : Tỷ suất nhập cư;
I : Số người nhập cư trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
Ptb : Dân số trung bình thời kỳ nghiên cứu.
b) Tỷ suất xuất cư
Tỷ suất xuất cư phản ánh số người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong thời kỳ nghiên cứu tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
Trong đó:
OR : Tỷ suất xuất cư;
O : Số người xuất cư trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
Ptb : Dân số trung bình thời kỳ nghiên cứu.
c) Tỷ suất di cư thuần
Tỷ suất di cư thuần phản ánh tình trạng nhập cư của dân số vào một đơn vị lãnh thổ và tình trạng xuất cư của dân số ra khỏi đơn vị lãnh thổ trong thời kỳ nghiên cứu. Tỷ suất di cư thuần được tính bằng hiệu số giữa người nhập cư và người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
Trong đó:
NR : Tỷ suất di cư thuần;
I : Số người nhập cư trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
O : Số người xuất cư trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
Ptb : Dân số trung bình thời kỳ nghiên cứu.
Hoặc: NR = IR - OR
Trong đó:
NR : Tỷ suất di cư thuần;
IR : Tỷ suất nhập cư;
OR : Tỷ suất xuất cư.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu hành chính của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê;
- Phối hợp:
Công an cấp tỉnh: Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Cung cấp cơ sở dữ liệu hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
T0110. Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh là số năm trung bình mà mỗi người mới sinh có triển vọng sống nếu tính theo mô hình chết quan sát được trong hiện tại. Việc tính triển vọng sống trung bình của một thế hệ mới sinh được thực hiện dựa trên kỹ thuật lập Bảng sống.
Bảng sống là bảng thống kê bao gồm những chỉ tiêu biểu thị khả năng sống của dân số khi chuyển từ độ tuổi này sang độ tuổi khác và mức độ chết của dân số ở các độ tuổi khác nhau. Bảng sống cho biết từ một tập hợp sinh ban đầu, sẽ có bao nhiêu người sống được đến 01 tuổi, 02 tuổi,... 100 tuổi... ; bao nhiêu người ở mỗi độ tuổi nhất định bị chết và không sống được đến độ tuổi sau; những người đã đạt được một độ tuổi nhất định sẽ có xác suất sống và xác suất chết như thế nào; tuổi thọ trung bình trong tương lai là bao nhiêu.
Công thức tính:
Trong đó:
e0 : Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh;
T0 : Tổng số năm của những người mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục sống được;
l0 : Số người sống đến độ tuổi 0 của Bảng sống (tập hợp sinh ra sống ban đầu được quan sát).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc.
3. Kỳ công bố: Năm.
Riêng phân tổ dân tộc công bố theo kỳ 10 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê.
- Phối hợp: Công an cấp tỉnh (Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý).
1. Khái niệm, phương pháp tính
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lần kết hôn (lần đầu, lần thứ 2 trở lên);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
- Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Tư pháp.
T0112. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của dân số là số năm trung bình mà mỗi người sẽ sống độc thân trong suốt cuộc đời của mình, nếu như thế hệ này có tỷ trọng độc thân theo độ tuổi như tỷ trọng độc thân thu được tại thời điểm điều tra.
Để có cái nhìn toàn diện về tuổi bắt đầu cuộc sống có vợ/chồng của dân số, khi tính tuổi kết hôn trung bình lần đầu, cơ quan thống kê không chỉ xác định những người có vợ/chồng là những người đã kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình mà còn xác định cả những người kết hôn có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng không đăng ký; kết hôn không đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; tảo hôn; sống với nhau như vợ chồng.
Công thức tính:
Trong đó:
SMAM: Tuổi kết hôn trung bình lần đầu.
5SX: Tỷ trọng độc thân trong nhóm 5 độ tuổi: x -> x 5.
S50 : Tỷ trọng độc thân chính xác ở độ tuổi 50 và S50 được tính bằng cách lấy giá trị trung bình của 5S 45 và 5S 50.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Tư pháp (Cung cấp cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử).
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số vụ ly hôn là số vụ, việc đã được Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết cho các cặp vợ chồng được ly hôn bằng bản án, quyết định theo Luật Hôn nhân và gia đình.
Để bảo đảm ý nghĩa phân tích thống kê, chỉ tiêu này được tính thông qua tỷ suất ly hôn.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tuổi ly hôn trung bình của dân số là trung bình cộng tuổi của tất cả các cá nhân có xảy ra sự kiện ly hôn trong kỳ báo cáo.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T0115. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh là số trẻ em dưới 05 tuổi tính từ ngày sinh, được đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch.
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh là tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh so với tổng số trẻ em dưới 05 tuổi trong kỳ báo cáo.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc.
3. Kỳ công bố: Năm.
Riêng phân tổ dân tộc công bố theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp:
Công an cấp tỉnh: Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý;
Sở Y tế: Cung cấp kho dữ liệu chuyên ngành dân số;
Sở Tư pháp: Cung cấp cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
T0116. Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử là số trường hợp chết được đăng ký khai tử trong kỳ nghiên cứu. số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử gồm cả các trường hợp tuyên bố chết theo bản án/quyết định của tòa án và đã được ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch, đăng ký khai tử đúng hạn và đăng ký khai tử quá hạn.
Phương pháp tính:
Tổng số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã (gồm cả các trường hợp tuyên bố chết theo bản án/quyết định của tòa án và đã được ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch) trong một kỳ hạn về thời gian. Tổng số này gồm cả đăng ký khai tử đúng hạn và quá hạn, không gồm đăng ký lại.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Tư pháp.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ đô thị hóa là tỷ lệ phần trăm giữa dân số thực tế thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị so với tổng dân số.
Dân số thực tế thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị được xác định như sau:
- Dân số thực tế thường trú tại các đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V và các xã đạt tiêu chí đô thị loại V của tỉnh;
- Dân số thực tế thường trú tại các đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, các xã đạt tiêu chí đô thị loại V và quận của thành phố trực thuộc trung ương.
Trong đó, khái niệm dân số được sử dụng thống nhất như trong chỉ tiêu “0102. Dân số, mật độ dân số”.
Công thức tính:
Trong đó:
T: Tỷ lệ đô thị hóa;
Pn: Dân số thực tế thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị;
Ptb: Dân số trung bình trong thời kỳ nghiên cứu.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Dữ liệu hành chính.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp:
Sở Xây dựng: Danh mục đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V và các xã đạt tiêu chí đô thị loại V;
Công an cấp tỉnh: Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý.
02. Lao động, việc làm và bình đẳng giới
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
Kỳ công bố quý không phân tổ theo giới tính, thành thị/nông thôn.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0202. Số lao động có việc làm trong nền kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lao động có việc làm là tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên, trong thời gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích được nhận tiền công, tiền lương hoặc để thu lợi nhuận. Lao động có việc làm không bao gồm những người làm các công việc tự sản tự tiêu trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tức là những người làm việc để tạo ra sản phẩm mà mục đích chủ yếu là để mình hoặc gia đình mình sử dụng.
Người có việc làm gồm cả những người không làm việc trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công việc (không bao gồm công việc tự sản tự tiêu) và vẫn gắn bó chặt chẽ với công việc đó (vẫn được trả lương/công trong thời gian không làm việc hoặc chắc chắn sẽ quay trở lại làm sau thời gian không quá 01 tháng).
Ngoài ra, những trường hợp cụ thể sau đây cũng được coi là người có việc làm:
a) Người đang tham gia các hoạt động tập huấn, đào tạo hoặc các hoạt động nâng cao kỹ năng do yêu cầu của công việc;
b) Người học việc, tập sự (kể cả bác sỹ thực tập) làm việc và có nhận được tiền lương, tiền công;
c) Sinh viên/học sinh/người nghỉ hưu trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc (không bao gồm công việc tự sản tự tiêu) từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập;
d) Người đang tìm kiếm việc làm/người đăng ký hoặc người nhận bảo hiểm thất nghiệp nhưng trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc (không bao gồm công việc tự sản tự tiêu) từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập;
đ) Lao động gia đình: Những người làm việc vì mục đích để nhận tiền công, tiền lương hoặc lợi nhuận nhưng các khoản tiền lương, tiền công và lợi nhuận đó có thể không trả trực tiếp mà được tích lũy vào thu nhập chung của gia đình.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Nghề nghiệp;
- Vị thế việc làm;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
- Kỳ quý không công bố theo các phân tổ chủ yếu.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0203. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lao động đã qua đào tạo, gồm:
- Lao động đã qua đào tạo có bằng/chứng chỉ: Là người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp, đã từng theo học và tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời được cấp một trong các loại bằng hoặc chứng chỉ sau: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, tiến sĩ khoa học.
- Người chưa theo học một chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật nào nhưng do tự học, do được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên họ đã có được kỹ năng, tay nghề, tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật có bằng/chứng chỉ cùng nghề và thực tế đã từng làm công việc này với thời gian từ 3 năm trở lên. Nhóm này thường được gọi là công nhân kỹ thuật không bằng/chứng chỉ.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
- Kỳ quý không công bố theo các phân tổ chủ yếu.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lao động và việc làm;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê: Chủ trì chỉ tiêu “Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ”;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì chỉ tiêu “Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo”.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên mà trong thời kỳ tham chiếu có đầy đủ cả 03 yếu tố: Hiện không làm việc, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc.
Người thất nghiệp còn là những người hiện không có việc làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong thời kỳ tham chiếu không đi tìm việc do đã chắc chắn có một công việc hoặc một hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt đầu sau thời kỳ tham chiếu.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp so với lực lượng lao động.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
- Kỳ quý không công bố theo các phân tổ chủ yếu.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0205. Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lao động có việc làm phi chính thức là những người có việc làm thuộc một trong năm nhóm sau: (i) Lao động gia đình không được hưởng lương, hưởng công; (ii) Người chủ của cơ sở, lao động tự làm trong khu vực phi chính thức; (iii) Người làm công hưởng lương không được ký hợp đồng lao động hoặc được ký hợp đồng lao động nhưng không được cơ sở tuyển dụng đóng bảo hiểm xã hội theo hình thức bắt buộc; (iv) Xã viên hợp tác xã không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; (v) Lao động tự làm hoặc lao động làm công hưởng lương trong các hộ gia đình hoặc hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức là tỷ lệ phần trăm giữa số người có việc làm phi chính thức so với tổng số lao động có việc làm.
Công thức tính:
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0206. Tỷ lệ người từ 05-17 tuổi tham gia lao động
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người từ 05 - 17 tuổi tham gia lao động là những người từ đủ 05 đến 17 tuổi trong thời gian tham chiếu có làm việc từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích được nhận tiền công, tiền lương hoặc để thu lợi nhuận hoặc để phụ giúp thành viên trong gia đình nhận tiền công, tiền lương; ngoại trừ các công việc nội trợ của hộ gia đình và/hoặc công việc vặt ở nhà trường hoặc các công việc nông nghiệp tự sản, tự tiêu.
Tỷ lệ người từ 05 - 17 tuổi tham gia lao động là tỷ lệ phần trăm giữa số người từ 05 - 17 tuổi tham gia lao động so với tổng dân số từ 05 - 17 tuổi.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
- Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất làm việc của lao động, thường đo bằng tổng sản phẩm trên địa bàn tính bình quân một lao động trong thời kỳ tham chiếu.
Công thức tính:
Năng suất lao động (VND/lao động) | = | Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) |
Tổng số người làm việc bình quân |
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lao động và việc làm;
- Kết quả các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0208. Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập của lao động đang làm việc bao gồm những khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất như lương, gồm: Tiền làm thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp,... của những người lao động làm công hưởng lương trong nền kinh tế. Các khoản thu nhập này có thể bằng tiên hoặc hiện vật.
- Thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm: Thu lợi từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp để bán sản phẩm, lợi nhuận từ việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,... không bao gồm những khoản thu nhập từ lãi suất cho vay hay lợi tức được trả mà không liên quan đến công việc đang làm.
Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc là tổng thu nhập của tất cả lao động đang làm việc so với tổng số lao động đang làm việc.
Công thức tính:
Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc | = | Tổng thu nhập của tất cả lao động đang làm việc |
Tổng số lao động đang làm việc |
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0209. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng là tỷ lệ phần trăm giữa số phụ nữ tham gia cấp ủy đảng so với tổng số người tham gia cấp ủy đảng.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng (%) | = | Số nữ tham gia các cấp ủy đảng trong nhiệm kỳ xác định | x | 100 |
Tổng số người tham gia cấp ủy đảng trong cùng nhiệm kỳ |
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp ủy;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm kỳ.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy.
T0210. Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố thuộc trung ương) là tỷ lệ phần trăm giữa số nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cùng nhiệm kỳ.
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) là tỷ lệ phần trăm giữa số nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện cùng nhiệm kỳ.
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) là tỷ lệ phần trăm giữa số nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã cùng nhiệm kỳ.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp t nhiệm kỳ k (%) | = | Số nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp t nhiệm kỳ k | x | 100 |
Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp t nhiệm kỳ k |
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp hành chính;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm kỳ.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Nội vụ.
T0211. Tỷ lệ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ là tỷ lệ phần trăm giữa số Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ so với tổng số Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
Lãnh đạo chủ chốt của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân bao gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Công thức tính
Tỷ lệ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp t có lãnh đạo chủ chốt là nữ (%) | = | Số Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp t có lãnh đạo chủ chốt là nữ | x | 100 |
Tổng số Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp t |
2. Phân tổ chủ yếu
- Hội đồng nhân dân/Ủy ban nhân dân;
- Cấp hành chính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Nội vụ.
03. Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
T0301. Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế (đơn vị cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể,...).
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó; có lao động chuyên nghiệp.
- Có địa điểm xác định trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ (theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh).
- Mỗi cơ sở kinh tế chỉ đóng tại 01 địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) và chỉ tiến hành 01 loại hoạt động kinh tế thuộc ngành kinh tế cấp 3.
Đơn vị cơ sở có thể là một nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà hàng, cửa hàng, điểm sản xuất, điểm bán hàng, nhà ga, bến cảng, trường học, bệnh viện, nhà thờ hoặc đền, chùa,...
Số cơ sở kinh tế là tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong các ngành kinh tế quốc dân (trừ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc) tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
Số cơ sở kinh tế gồm:
- Số cơ sở là trụ sở chính của doanh nghiệp (trụ sở chính của doanh nghiệp là cơ sở có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý hoạt động của các cơ sở khác trong cùng hệ thống tổ chức, quản lý của doanh nghiệp);
- Số cơ sở là chi nhánh, đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc, chịu sự quản lý giám sát của trụ sở chính hoặc một cơ sở chi nhánh khác; cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc có thể là một chi nhánh, một văn phòng đại diện của một doanh nghiệp, kể cả trường hợp cơ sở đó chỉ là một bộ phận sản xuất kinh doanh nằm ngoài địa điểm của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không có các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc (gọi là doanh nghiệp đơn) thì doanh nghiệp chỉ là một đơn vị cơ sở duy nhất;
- Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể là cơ sở sản xuất kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người cùng sở hữu (sở hữu cá thể, tiểu chủ), chưa đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (thuộc loại hình doanh nghiệp).
b) Số lao động trong các cơ sở kinh tế
Số lao động trong các cơ sở kinh tế là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại thời điểm thống kê, gồm lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời gian; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động gia đình không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao động gián tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị cơ sở quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Quy mô;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
Riêng lao động phân tổ thêm giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Tổng điều tra kinh tế;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê;
- Phối hợp: Các sở, ngành có liên quan.
T0302. Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số cơ sở hành chính
Cơ sở hành chính (đơn vị cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định, thời gian hoạt động liên tục.
Đơn vị cơ sở có thể là một cơ quan hoặc chi nhánh của cơ quan hành chính.
Số cơ sở hành chính là tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong ngành O theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc) tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Số cơ sở sự nghiệp
Cơ sở sự nghiệp được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp cung cấp dịch vụ, hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,...;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định;
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ.
Cơ sở sự nghiệp hoạt động trong các ngành khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo; y tế, cứu trợ xã hội; thể thao, văn hóa; hoạt động hiệp hội; hoạt động tôn giáo,...
c) Số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
Số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại thời điểm thống kê, gồm lao động trong biên chế; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn). Kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
Lao động phân tổ thêm giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra cơ sở hành chính, sự nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Sở Nội vụ;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T0303. Số hộ, số lao động kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là những hộ có lao động là lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động của hộ là lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các thành viên của hộ tự tổ chức sản xuất, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất của hộ.
Hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản gồm những hộ tiến hành các hoạt động:
- Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan:
Trồng cây hằng năm;
Trồng cây lâu năm;
Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp;
Chăn nuôi;
Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp;
Dịch vụ nông nghiệp, gồm: Dịch vụ trồng trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống;
Săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
- Lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan:
Trồng rừng, chăm sóc rừng và ươm giống cây lâm nghiệp;
Khai thác gỗ;
Khai thác, thu nhặt lâm sản khác trừ gỗ;
Dịch vụ lâm nghiệp.
- Khai thác, nuôi trồng thủy sản:
Khai thác thủy sản, gồm: Khai thác thủy sản biển; khai thác thủy sản nội địa;
Nuôi trồng thủy sản, gồm: Nuôi trồng thủy sản biển, nuôi trồng thủy sản nội địa.
b) Số lao động trong các hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Là tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên của các hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô;
- Ngành kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, phi nông, lâm nghiệp và thủy sản);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
Riêng lao động phân tổ thêm:
- Giới tính;
- Nhóm tuổi (kỳ 10 năm).
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Để thuận lợi cho mục đích thống kê theo loại hình kinh tế, quy ước doanh nghiệp được chia ra các loại như sau:
Doanh nghiệp nhà nước gồm các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do nhà nước nám giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân của một hay nhóm người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước.
- Lao động trong doanh nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp tại thời điểm thống kê, gồm: Lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời gian; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động gia đình không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao động gián tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu nhưng vẫn thuộc doanh nghiệp quản lý.
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp là toàn bộ số vốn của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác nhau: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên,...
Nợ phải trả: Là tổng các khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm nợ tiền vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay trong nước, vay nước ngoài), các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, các khoản phải trả cho công nhân viên và các khoản phải trả khác.
- Tài sản trong doanh nghiệp là tổng giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Là toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, giá trị chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp; có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong thời gian một năm. Tài sản lưu động tồn tại dưới hình thái tiền, giá trị vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm của doanh nghiệp trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, gồm các khoản chiết khấu thương mại; các khoản giảm giá hàng bán; doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo).
- Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp là tổng các khoản mà người lao động nhận được do sự tham gia của họ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập của người lao động gồm: Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như lương; bảo hiểm xã hội trả thay lương; các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp là số lợi nhuận thu được trong năm của doanh nghiệp từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong năm trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô của doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình doanh nghiệp;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
Riêng lao động, phân tổ thêm giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn và được công bố theo kỳ 5 năm.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Cục Thuế tỉnh.
T0305. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập, số vốn đăng ký, số lao động đăng ký
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là tổng số doanh nghiệp có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập trong kỳ theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
- Tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là tổng số vốn của doanh nghiệp đăng ký trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã được cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung, vốn đăng ký chính là vốn điều lệ, do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật...
Riêng với doanh nghiệp tư nhân, vốn đăng ký chính là vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bang tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
- Tổng số lao động đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là tổng số lao động kê khai khi doanh nghiệp đăng ký thành lập với cơ quan đăng ký kinh doanh và được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là số doanh nghiệp từ các trạng thái tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc chờ giải thể chuyển sang trạng thái đang hoạt động.
Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là số doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Số doanh nghiệp giải thể là số doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể trong kỳ theo quy định của pháp luật, số doanh nghiệp giải thể trong kỳ là các doanh nghiệp thuộc các trường hợp sau:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Phối hợp: Cục Thuế tỉnh.
T0307. Trang bị tài sản cố định bình quân một lao động của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trang bị tài sản cố định (TSCĐ) bình quân một lao động của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa tổng tài sản cố định bình quân trong kỳ so với tổng số lao động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một lao động được trang bị bao nhiêu đồng tài sản cố định.
Công thức tính:
Trang bị TSCĐ bình quân một lao động của doanh nghiệp (Triệu đồng/người) | = | TSCĐ bình quân của doanh nghiệp trong kỳ |
Lao động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ |
Trong đó:
TSCĐ bình quân trong kỳ | = | Tổng TSCĐ đầu kỳ Tổng TSCĐ cuối kỳ |
2 |
Lao động bình quân trong kỳ | = | Tổng số lao động đầu kỳ Tổng số lao động cuối kỳ |
2 |
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Loại hình doanh nghiệp.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Cục Thuế tỉnh.
T0308. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tính theo doanh thu là tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận trước thuế thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp so với tổng doanh thu của doanh nghiệp, phản ánh một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tính theo doanh thu | = | Lợi nhuận trước thuế |
Doanh thu trong kỳ |
Trong đó, doanh thu trong kỳ gồm:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ | = | Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | - | Các khoản giảm trừ doanh thu |
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, gồm các khoản chiết khấu thương mại; các khoản giảm giá hàng bán; doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác trong năm của doanh nghiệp, gồm:
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ,...;
Cổ tức, lợi nhuận được chia;
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
Lãi tỷ giá hối đoái;
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
- Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp, gồm:
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
Thu được tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại;
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
b) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tính theo vốn
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính theo vốn là tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận trước thuế thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong năm của doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn bình quân trong kỳ, phản ánh một đồng vốn sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính theo vốn | = | Lợi nhuận trước thuế |
Nguồn vốn bình quân trong kỳ |
Trong đó:
Nguồn vốn bình quân trong kỳ | = | Tổng nguồn vốn đầu kỳ Tổng nguồn vốn cuối kỳ |
2 |
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Loại hình doanh nghiệp.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Cục Thuế tỉnh.
T0401. Số dự án và vốn đầu tư nước ngoài đăng ký
1. Khái niệm, phương pháp tính
Vốn đầu tư nước ngoài là tiền và tài sản khác của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, vốn đầu tư nước ngoài gồm vốn góp và vốn vay (hoặc vốn huy động).
a) Tổng vốn đầu tư đăng ký bao gồm: vốn đầu tư đăng ký mới, vốn đầu tư điều chỉnh và số vốn góp, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
- Vốn đầu tư đăng ký mới là vốn đầu tư của các dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu trong kỳ.
- Vốn đầu tư điều chỉnh là vốn đầu tư tăng thêm hoặc giảm đi của các dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước đó.
- Số vốn góp, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
b) Số dự án đầu tư nước ngoài
- Số dự án đầu tư mới là số dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
- Số lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư là số lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư nhằm thu hẹp hoặc mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường của các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước đó.
Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
- Số lượt góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là số lượt góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào các tổ chức kinh tế hoặc mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Quốc gia;
- Vùng lãnh thổ.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Phối hợp: Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh.
T0402. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn là toàn bộ tiền vốn bỏ ra (chi tiêu) để làm tăng hoặc duy trì năng lực sản xuất và nguồn lực để nâng cao mức sống vật chất và tinh thần trên địa bàn trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nội hàm của vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn gồm các nội dung sau:
a) Vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định là chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định, gồm vốn đầu tư xây dựng mới nhà cửa, vật kiến trúc, mua sắm tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định (tức là những chi phí bằng tiền để tạo mới, mở rộng, xây dựng lại, khôi phục hoặc nâng cấp năng lực sản xuất của tài sản cố định của nền kinh tế). Toàn bộ chi phí cho việc thăm dò, khảo sát thiết kế và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư cũng như chi phí lắp đặt máy móc thiết bị cũng được tính vào khoản mục này.
b) Vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động là chi phí duy trì và phát triển sản xuất gồm vốn đầu tư mua nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản. Đây là khoản chênh lệch tồn kho của vốn lưu động được bổ sung trong kỳ nghiên cứu.
c) Vốn đầu tư thực hiện khác gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố là tăng tài sản cố định, tài sản lưu động còn yếu tố tăng nguồn lực khác như: Nâng cao dân trí, tăng cường phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, hỗ trợ các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội và các chương trình phát triển khác như: Chương trình, mục tiêu quốc gia nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình; Chương trình bảo vệ động vật quý hiếm; Chương trình phổ cập giáo dục, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; Chương trình xóa đói giảm nghèo,...
Trên phạm vi địa bàn, vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn không bao gồm những khoản đầu tư có tính chất chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu giữa các cá nhân, hộ dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức... nhưng không làm tăng tài sản cố định, tài sản lưu động trên địa bàn, như: chuyển nhượng đất đai, nhà ở, cửa hàng, thiết bị máy móc và các tài sản cố định khác đã qua sử dụng trên địa bàn.
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn được phân tổ theo nguồn vốn đầu tư; khoản mục đầu tư; loại hình kinh tế; ngành kinh tế.
- Chia theo nguồn vốn đầu tư:
Vốn ngân sách Nhà nước là khoản chi của ngân sách nhà nước để chuẩn bị đầu tư, thực hiện và kết thúc đầu tư, hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để bố trí cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp hoặc không xã hội hóa được thuộc các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước gồm vốn đầu tư từ ngân sách trung ương và vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.
Ngoài vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thì còn bao gồm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật (đầu tư công).
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ là nguồn vốn đầu tư được hình thành từ hoạt động hợp tác phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia.
Vốn ODA gồm ODA viện trợ không hoàn lại và ODA vốn vay.
Vốn vay ưu đãi là hình thức cung cấp vốn vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của ODA vốn vay.
Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi do Chính phủ Việt Nam vay để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của nhà nước do ngân sách nhà nước cấp phát được tính là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phần vốn nước ngoài. Còn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Chính phủ vay về cho doanh nghiệp vay lại thì không được tổng hợp vào nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là vốn đầu tư cho những dự án đầu tư mà chủ đầu tư có thể vay vốn hưởng lãi suất ưu đãi để đầu tư trong những ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn của nhà nước, các vùng khó khăn nhà nước khuyến khích đầu tư bảo đảm có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng hoàn trả vốn vay.
Các dự án đầu tư được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là các dự án thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Nghị định hiện hành quy định về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.
Vốn vay gồm vay ngân hàng thương mại và vốn vay từ các nguồn khác. Đây là khoản tiền mà chủ đầu tư đi vay từ các tổ chức tín dụng trong nước (không kể tín dụng đầu tư của Nhà nước đã nêu ở trên), vay các ngân hàng nước ngoài, vay các tổ chức quốc tế và vay các tổ chức, cá nhân khác để đầu tư sản xuất kinh doanh.
Vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư được hình thành từ lợi nhuận, trích ra để đầu tư; từ tiền thanh lý tài sản, từ khấu hao tài sản cố định, từ các quỹ, huy động cổ phần, góp vốn liên doanh của các bên đối tác liên doanh,...
Vốn khác là nguồn vốn đóng góp tự nguyện, cho, biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, là nguồn vốn huy động ngoài các nguồn vốn trên.
- Chia theo khoản mục đầu tư:
Vốn đầu tư được chia thành: Đầu tư xây dựng cơ bản; mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản; sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định; bổ sung vốn lưu động bằng nguồn vốn tự có; đầu tư khác. Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là tổng chi phí bằng tiền mà chủ đầu tư thuộc tất cả các loại hình kinh tế dùng cho việc xây mới, mở rộng, xây dựng lại các dự án/công trình như: Đường sá, cầu cống, sân bay, bến cảng, trường học, bệnh viện, nhà xưởng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,...
Tùy theo mục đích nghiên cứu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản có thể được phân tổ theo các tiêu thức khác nhau. Cùng với những phân tổ theo ngành kinh tế, theo tỉnh, thành phố (theo địa bàn), thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn được phân theo yếu tố cấu thành với 3 nhóm chính:
Vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt thiết bị (vốn xây lắp) là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho việc xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị của công trình gồm chi phí xây dựng công trình, chi phí lắp đặt máy móc, thiết bị vào vị trí công trình, chi phí hoàn thiện công trình.
Vốn đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị (vốn thiết bị) là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho việc mua sắm máy móc, thiết bị và các dụng cụ, khí cụ, gia súc đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định hiện hành, gồm: giá trị thiết bị, máy móc, dụng cụ, khí cụ, gia súc được coi là tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bảo quản, gia công, kiểm tra máy móc, thiết bị và các dụng cụ, khí cụ trước khi đưa vào lắp đặt. Vốn thiết bị gồm cả giá trị mua sắm thiết bị máy móc cần lắp đặt và thiết bị máy móc không cần lắp đặt.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản không thuộc vốn xây lắp và vốn thiết bị, gồm: Chi phí tư vấn, đầu tư khảo sát, thiết kế, chi quản lý, chi giải phóng mặt bằng, chi đào tạo lao động tiếp nhận và vận hành công trình, các khoản chi khác.
- Chia theo loại hình kinh tế, vốn đầu tư chia thành 3 loại hình kinh tế:
Vốn đầu tư cho khu vực kinh tế nhà nước;
Vốn đầu tư cho khu vực kinh tế ngoài nhà nước;
Vốn đầu tư cho khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Chia theo ngành kinh tế: Vốn đầu tư được chia theo các ngành kinh tế trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC).
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng: Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý.
b) Kỳ quý, năm phân tổ theo:
- Nguồn vốn đầu tư;
- Khoản mục đầu tư;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra vốn đầu tư thực hiện;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà nước tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh.
T0403. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm giữa vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn của một thời kỳ xác định.
Công thức tính:
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn (%) | = | Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn trong năm tính theo giá hiện hành | x | 100 |
Tổng sản phẩm trên địa bàn cùng năm tính theo giá hiện hành |
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn: Như nguồn số liệu chỉ tiêu “T0402. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn”;
- Tổng sản phẩm trên địa bàn: Như nguồn số liệu chỉ tiêu “T0501. Tổng sản phẩm trên địa bàn”.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0404. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tăng thêm để tăng thêm 1 đồng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Hệ số ICOR thay đổi tùy theo thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ khác nhau, phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư và hiệu quả sử dụng đồng vốn. Nếu hệ số ICOR thấp, chứng tỏ đầu tư có hiệu quả cao và ngược lại.
Công thức tính:
ICOR | = | V1 |
G1 – G0 |
Trong đó:
ICOR : Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư;
V1 : Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn của năm nghiên cứu;
G1 : Tổng sản phẩm trên địa bàn của năm nghiên cứu;
G0 : Tổng sản phẩm trên địa bàn của năm trước năm nghiên cứu.
Các chỉ tiêu về vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn và tổng sản phẩm trên địa bàn để tính hệ số ICOR được tính theo giá so sánh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Khu vực kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn: Như nguồn số liệu chỉ tiêu “T0402. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn”;
- Tổng sản phẩm trên địa bàn: Như nguồn số liệu chỉ tiêu “T0501. Tổng sản phẩm trên địa bàn”.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0405. Năng lực mới tăng chủ yếu trên địa bàn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng lực mới tăng chủ yếu trên địa bàn là kết quả của hoạt động đầu tư tạo ra từ việc xây mới nhà cửa, vật kiến trúc, đầu tư tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản và đầu tư cho sửa chữa tài sản cố định (mở rộng, khôi phục, nâng cấp năng lực sản xuất của tài sản cố định) biểu hiện dưới hình thái hiện vật là các công trình xây dựng, các phương tiện, thiết bị máy móc và các loại tài sản cố định khác dùng cho sản xuất được đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng trong kỳ nghiên cứu.
Phương pháp tính:
Năng lực mới tăng là khả năng sản xuất hoặc phục vụ sản xuất tính theo thiết kế khi nghiệm thu bàn giao tài sản cố định đưa vào sử dụng. Đơn vị tính được tính theo đơn vị tính của năng lực thiết kế khi bàn giao đưa vào sử dụng.
Trường hợp mở rộng, đổi mới thiết bị hoặc khôi phục từng phần của tài sản cố định (công trình, hạng mục công trình xây dựng, máy móc thiết bị,...) thì chỉ tính phần năng lực mới tăng thêm do đầu tư mới tạo ra (không được tính phần năng lực của công trình, hạng mục công trình cũ).
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành đầu tư.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra vốn đầu tư thực hiện;
- Điều tra hoạt động xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở, ngành liên quan.
T0406. Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành là tổng diện tích căn hộ/nhà ở được xây dựng hoàn thành bàn giao trong kỳ (thường là một năm) được sử dụng cho mục đích ở và sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cá nhân.
Phương pháp tính:
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành gồm diện tích của các ngôi nhà được xây dựng mới trong năm và diện tích của các phòng được xây mới do mở rộng hoặc nâng tầng các nhà ở cũ hiện có.
a) Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Đối với căn hộ chung cư là tổng diện tích sàn xây dựng sử dụng để ở và sinh hoạt của hộ, không tính diện tích sử dụng chung cho các hộ trong nhà chung cư như: Diện tích cầu thang, đường đi, hành lang chung, nhà bếp, nhà vệ sinh sử dụng chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...
b) Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, gồm: Nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
Đối với nhà riêng lẻ (gồm cả nhà biệt thự) là tổng diện tích sàn xây dựng sử dụng để ở và sinh hoạt của hộ, gồm diện tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí,... và diện tích hành lang, cầu thang, tiền sảnh ngôi nhà. Không tính diện tích của những ngôi nhà riêng lẻ không dùng cho mục đích để ở của hộ như: Nhà chăn nuôi, nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho được xây dựng riêng ngoài ngôi nhà chính để ở.
- Đối với nhà ở một tầng là tổng diện tích phần nền nhà tính cả tường (phần có trần, mái che) của ngôi nhà đó; trường hợp có tường, khung cột chung thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường, khung cột chung đó.
- Đối với nhà nhiều tầng là tổng diện tích (phần có trần, mái che) của các tầng; trường hợp có tường, khung cột chung ở các tầng, thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường, khung cột chung đó.
- Phần sàn và gầm sàn nhà không được bao che và không được sử dụng để ở, thì không tính diện tích. Trường hợp phần gầm sàn nhà cao từ 2,1 mét trở lên, có bao che và được sử dụng để ở, thì được tính diện tích.
Quy ước:
- Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây dựng liền kề với ngôi nhà mà hộ đang ở (chung hoặc liền tường), thì tính diện tích của khu bếp và khu vệ sinh đó vào tổng diện tích của ngôi nhà của hộ.
- Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây dựng hoàn toàn tách rời (độc lập) với ngôi nhà mà hộ đang ở dù trong cùng một khuôn viên đất thì không tính diện tích của khu bếp và khu vệ sinh vào tổng diện tích của ngôi nhà của hộ.
- Đối với ngôi nhà/căn hộ có khu bếp và khu vệ sinh khép kín như hình vẽ trên thì diện tích của ngôi nhà/căn hộ được tính theo phạm vi trong đường nét đứt.
- Trường hợp ngôi nhà/căn hộ có gác xép bảo đảm chiều cao từ gác xép đến trần từ 2,1 m trở lên và diện tích tối thiểu 4 m2 thì phần gác xép này được tính vào tổng diện tích ở của ngôi nhà/căn hộ.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại nhà (nhà chung cư, nhà riêng lẻ).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra hoạt động xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0407. Số lượng nhà ở, tổng diện tích nhà ở hiện có và sử dụng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng nhà ở hiện có và sử dụng là tổng số căn hộ trong các nhà chung cư và những ngôi nhà ở riêng lẻ thực tế đang tồn tại trên địa bàn tại thời điểm báo cáo.
Diện tích nhà ở hiện có và sử dụng là diện tích sàn xây dựng của nhà ở được sử dụng cho mục đích ở và sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cá nhân dân cư, hiện đang được sử dụng tính đến thời điểm báo cáo.
Phương pháp tính:
- Phương pháp tính số lượng nhà ở hiện có và sử dụng:
Nguyên tắc tính số lượng nhà ở hiện có và sử dụng căn cứ vào mục đích sử dụng của ngôi nhà là dùng cho mục đích để ở của hộ gia đình hoặc cá nhân dân cư. Không tính các ngôi nhà dùng vào các mục đích khác không phải để ở như: Dùng cho mục đích kinh doanh, bệnh viện, trường học, nhà trọ, khách sạn và các ngôi nhà mà hộ gia đình dân cư dùng làm nhà kho, nhà chăn nuôi, nhà bếp, nhà tắm,...
Chỉ tính những ngôi nhà thực tế hiện có và đang sử dụng hoặc sẵn sàng cho mục đích để ở, không phân biệt thời gian sử dụng, loại nhà, hiện trạng mới cũ và hình thức sở hữu.
Cách tính là cộng toàn bộ những ngôi nhà hiện có tại thời điểm báo cáo của các loại nhà chung cư, nhà ở tập thể không phải chung cư, nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình và cá nhân dân cư.
- Phương pháp tính tổng diện tích nhà ở hiện có và sử dụng: Tổng diện tích sàn ngôi nhà/căn hộ được tính như sau:
Đối với căn hộ chung cư là tổng diện tích sử dụng cho mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia đình, không tính diện tích sử dụng chung như: cầu thang hành lang chung, nhà bếp, nhà vệ sinh sử dụng chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...
Đối với nhà ở riêng lẻ là diện tích sàn xây dựng sử dụng cho mục đích để ở của hộ gia đình, cá nhân gồm diện tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí,... và diện tích hành lang, cầu thang, tiền sảnh ngôi nhà; không tính diện tích của những ngôi nhà riêng lẻ không dùng cho mục đích để ở của hộ gia đình như: Nhà chăn nuôi, nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho.
Phần sàn và gầm sàn nhà không được bao che và không được sử dụng để ở thì không tính diện tích. Trường hợp phần gầm sàn nhà cao từ 2,1 m trở lên, có bao che và được sử dụng để ở thì được tính diện tích.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại nhà;
- Mức độ kiên cố xây dựng;
- Năm xây dựng;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Xây dựng.
T0408. Diện tích nhà ở bình quân đầu người
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích nhà ở bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng số diện tích nhà ở của hộ dân cư cho tổng dân số.
Công thức tính:
Diện tích nhà ở bình quân đầu người (m2/người) | = | Tổng số diện tích nhà ở |
Tổng dân số |
Diện tích nhà ở là diện tích mà các thành viên của hộ sử dụng để ở, gồm diện tích các phòng để ăn, ngủ, tiếp khách, học tập, vui chơi và diện tích cải tạo mở rộng đủ điều kiện để ở. Không tính diện tích khu phụ (nhà tắm, nhà vệ sinh, bếp), kho chứa, diện tích dùng cho kinh doanh.
2. Kỳ công bố: 2 năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Xây dựng.
T0409. Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm là tổng diện tích sàn căn hộ, căn nhà đã hoàn thành xây dựng trong năm tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, gồm diện tích các căn hộ, căn nhà tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoàn thành xây dựng trong năm (bao gồm cả diện tích những căn hộ, căn nhà xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà cũ đã hư hỏng).
Phương pháp tính:
- Đối với căn hộ chung cư:
Diện tích căn hộ chung cư được tính bằng tổng diện tích sử dụng cho mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; không tính diện tích sử dụng chung (như: cầu thang hành lang chung, nhà bếp và nhà vệ sinh sử dụng chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...).
- Đối với nhà ở riêng lẻ:
Diện tích nhà ở riêng lẻ được tính bằng diện tích sàn xây dựng để sử dụng cho mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân bao gồm diện tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí,... và diện tích hành lang, cầu thang, tiền sảnh ngôi nhà; không tính diện tích của những công trình độc lập khác không dùng cho mục đích để ở của hộ gia đình (như: Nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho,...);
Đối với nhà ở một tầng thì ghi tổng diện tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái che) của ngôi nhà đó; trường hợp có tường, khung, cột chung thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường, khung cột chung đó;
Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái che) của các tầng; trường hợp có tường, khung, cột chung ở các tầng thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường, khung cột chung đó;
Trường hợp nhà ở có gác xép đảm bảo chiều cao từ gác xép đến trần từ 2,1 m trở lên và diện tích tối thiểu 4 m2 thì phần gác xép này được tính vào tổng diện tích ở của căn nhà.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại nhà (nhà chung cư/nhà ở riêng lẻ);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Xây dựng.
T0410. Tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Tổng số nhà ở xã hội hoàn thành trong năm là tổng số căn hộ, nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng trong năm.
- Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm là tổng diện tích căn hộ, nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng trong năm (tính theo m2).
Phương pháp tính:
- Tổng số nhà ở xã hội hoàn thành trong năm được xác định bằng cộng toàn bộ số lượng các căn hộ, nhà ở xã hội đã được hoàn thành xây dựng trong năm bao gồm cả các căn hộ, nhà ở xã hội đã được xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà ở cũ đã hư hỏng. Mỗi căn hộ, nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng tại thời kỳ báo cáo được tính là một đơn vị;
- Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm (đơn vị tính m2) được xác định bằng cộng toàn bộ diện tích các căn hộ, nhà ở xã hội đã được hoàn thành xây dựng trong năm (bao gồm cả các căn hộ, nhà ở xã hội đã được xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà ở cũ đã hư hỏng và diện tích mở rộng sau khi cải tạo nhà ở);
- Các nguyên tác xác định diện tích nhà ở tương tự như nguyên tắc xác định tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo loại nhà (nhà chung cư/nhà ở riêng lẻ);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Xây dựng.
T0501. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng sản phẩm trên địa bàn là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này có nghĩa trong GRDP không tính các giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. GRDP biểu thị kết quả sản xuất do các đơn vị thường trú tạo ra trong lãnh thổ kinh tế của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phương pháp tính: Theo phương pháp sản xuất:
a) Theo giá hiện hành
Tổng sản phẩm trên địa bàn bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả các ngành, khu vực, loại hình kinh tế cộng với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành (GRDP) | = | Tổng giá trị tăng thêm theo giá hiện hành |
| Thuế sản phẩm theo giá hiện hành | - | Trợ cấp sản phẩm theo giá hiện hành |
Trong đó:
Giá trị tăng thêm theo giá hiện hành | = | Giá trị sản xuất theo giá hiện hành | - | Chi phí trung gian theo giá hiện hành |
b) Theo giá so sánh
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh được tính gián tiếp (vì chỉ tiêu GRDP hoặc giá trị tăng thêm không thể phân tích được thành các yếu tố giá và lượng, nên không có chỉ số giá phù hợp để giảm phát trực tiếp).
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh (GRDP) | = | Tổng giá trị tăng thêm theo giá so sánh |
| Thuế sản phẩm theo giá so sánh | - | Trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh |
Trong đó thuế nhập khẩu theo giá so sánh bằng thuế nhập khẩu theo giá hiện hành chia chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa năm hiện hành so với năm gốc so sánh.
Thuế giá trị gia tăng và các loại thuế sản phẩm khác theo giá so sánh bằng thuế giá trị gia tăng và các loại thuế sản phẩm khác theo giá hiện hành chia cho chỉ số giảm phát tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế.
Trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh bằng trợ cấp sản phẩm theo giá hiện hành chia cho chỉ số giảm phát tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng: Ngành kinh tế.
b) Kỳ năm:
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch vụ;
- Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian;
- Điều tra đơn vị sự nghiệp và tổ chức không vì lợi;
- Điều tra hoạt động xây dựng;
- Kết quả các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
T0502. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ trọng giá trị tăng thêm được tạo ra của ngành/nhóm ngành, loại hình kinh tế, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm... so với tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn được tính theo giá hiện hành.
Tỷ trọng tổng sản phẩm trên địa bàn của một ngành (nhóm ngành), một loại hình kinh tế, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm được tính theo công thức sau:
Ki | = | Ii | x | 100 |
GRDP |
Trong đó:
Ki: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn của ngành, nhóm ngành, loại hình kinh tế thứ i và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm;
Ii: Giá trị tăng thêm của ngành, nhóm ngành, loại hình kinh tế thứ i và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm;
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo giá hiện hành.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng: Ngành kinh tế.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Như nguồn số liệu của chỉ tiêu “T0501. Tổng sản phẩm trên địa bàn”.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0503. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn quý, 6 tháng, 9 tháng, năm
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm tăng/giảm của tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn được tính theo giá so sánh theo công thức sau:
Tốc độ tăng trưởng GRDP (%) | = | GRDPn1 | x | 100 | - | 100 |
GRDPn0 |
Trong đó:
GRDPn1 : GRDP theo giá so sánh của quý, 6 tháng, 9 tháng hoặc năm báo cáo;
GRDPn0 : GRDP theo giá so sánh của quý, 6 tháng, 9 tháng hoặc năm trước năm báo cáo.
b) Tốc độ tăng GRDP bình quân theo thời kỳ (nhiều năm)
Công thức tính:
Trong đó:
Gy: Tốc độ tăng GRDP bình quân năm thời kỳ; từ sau năm gốc so sánh đến năm thứ n;
GRDPn: GRDP theo giá so sánh năm cuối (năm thứ n) của thời kỳ nghiên cứu;
GRDP0: GRDP theo giá so sánh năm gốc so sánh của thời kỳ nghiên cứu;
n : Số năm tính từ năm sau năm gốc so sánh cho đến năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng: Ngành kinh tế.
b) Kỳ năm:
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Như nguồn số liệu của chỉ tiêu “T0501. Tổng sản phẩm trên địa bàn”.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0504. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng sản phẩm trên địa bàn trong năm cho dân số trung bình của địa bàn trong năm tương ứng. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người có thể tính theo giá hiện hành, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ; cũng có thể tính theo giá so sánh để tính tốc độ tăng.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (VND/người) | = | Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong năm (tính bằng VND) |
Dân số trung bình trong cùng năm |
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người tính bằng ngoại tệ được tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái (hiện hành) và tỷ giá sức mua tương đương.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo USD hoặc sức mua tương đương) | = | Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong năm (tính bằng VND) |
Tỷ giá hối đoái VND/USD hoặc tỷ giá sức mua tương đương bình quân năm |
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (theo USD hoặc sức mua tương đương) | = | Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo USD hoặc sức mua tương đương) |
Dân số trung bình trong cùng năm |
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Như nguồn số liệu của chỉ tiêu “T0501. Tổng sản phẩm trên địa bàn”.
- Dân số trung bình: Như nguồn số liệu của chỉ tiêu “T0102. Dân số, mật độ dân số”;
- Tỷ giá của Đồng Việt Nam (VND) với Đô la Mỹ (USD) do Tổng cục Thống kê công bố căn cứ vào báo cáo của ngân hàng nhà nước; tỷ giá sức mua tương đương do Tổng cục Thống kê tính toán căn cứ vào số liệu công bố của Tổ chức Ngân hàng thế giới.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0505. Tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics trong tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics trong tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị tăng thêm được tạo ra của dịch vụ logistics so với tổng sản phẩm trên địa bàn trong thời kỳ nhất định.
Công thức tính:
Trong đó:
Ilogistics: Tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics trong tổng sản phẩm trên địa bàn;
VAlogistics: Giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics;
GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể;
- Kết quả các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Cục Thống kê; Sở Công Thương; Sở Giao thông vận tải.
T0506. Chi phí logistics so với tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chi phí logistics bao gồm chi phí vận chuyển hàng hóa, bốc xếp, làm thủ tục thông quan, đóng gói, quét mã vạch, quản lý kho hàng, phân phối sản phẩm, quản lý tồn kho, xúc tiến bán hàng,...
Chi phí logistics so với tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm giữa chi phí logistics so với tổng sản phẩm trên địa bàn trong kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Chi phí logistics so với tổng sản phẩm trên địa bàn | = | Chi phí logistics | x | 100 |
Tổng sản phẩm trên địa bàn |
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể;
- Kết quả các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Cục Thống kê; Sở Công Thương; Sở Giao thông vận tải.
T0507. Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra so với tổng sản phẩm trên địa bàn trong kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn (%) | = | Giá trị tăng thêm của kinh tế số | x | 100 |
Tổng sản phẩm trên địa bàn |
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Kinh tế số bao gồm:
- Kinh tế số ICT là hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông và hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Kinh tế số nền tảng là hoạt động kinh tế của các nền tảng số; các hệ thống trực tuyến kết nối giữa cung, cầu và các dịch vụ trực tuyến trên mạng.
- Kinh tế số ngành là hoạt động kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể;
- Kết quả các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Cục Thống kê; Sở Thông tin và Truyền thông.
T0601. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ cấu thu
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
- Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho chính quyền địa phương;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu thu ngân sách nhà nước phản ánh tỷ trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Công thức tính:
Tỷ trọng mỗi khoản thu ngân sách nhà nước theo từng loại phân tổ (%) | = | Thu ngân sách nhà nước theo từng loại phân tổ | x | 100 |
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn |
2. Phân tổ chủ yếu: Các khoản thu chủ yếu (thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu và thu viện trợ).
3. Kỳ công bố: Quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo thu ngân sách quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Tài chính;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; Cục Thuế tỉnh.
T0602. Chi ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ cấu chi
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Chi ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao, bao gồm: Chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu chi ngân sách phản ánh tỷ trọng từng khoản chi trong tổng chi ngân sách
Tỷ trọng mỗi khoản chi ngân sách theo từng loại phân tổ (%) | = | Chi ngân sách theo từng loại phân tổ | x | 100 |
Tổng chi ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
2. Phân tố chủ yếu: Các khoản chi chủ yếu (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi).
3. Kỳ công bố: Quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo chi ngân sách quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Tài chính;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
T0701. Số dư huy động vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số dư huy động vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là số tiền bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại một thời điểm nhất định mà các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận của các tổ chức, cá nhân là người cư trú của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài chính, khu vực thể chế hộ gia đình, khu vực thể chế không vì lợi nhuận phục vụ hộ gia đình, các tổ chức tài chính không phải là tổ chức tín dụng như bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, bảo hiểm xã hội Việt Nam, quỹ đầu tư phát triển tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức không phải tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,... dưới hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức nhận tiền gửi khác theo quy tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tiền tệ (đồng Việt Nam/ngoại tệ);
- Đối tượng (tổ chức kinh tế/dân cư);
- Kỳ hạn: Không kỳ hạn/có kỳ hạn.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
T0702. Dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Khái niệm, phương pháp tính
Dư nợ tín dụng là toàn bộ số dư tại một thời điểm cụ thể của các khoản cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho các tổ chức và cá nhân là người cư trú của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài chính, khu vực thể chế hộ gia đình, khu vực thể chế không vì lợi nhuận phục vụ hộ gia đình, các tổ chức tài chính không phải là tổ chức tín dụng như bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, bảo hiểm xã hội Việt Nam, quỹ đầu tư phát triển tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức không phải tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,... dưới các hình thức sau:
(a) Cho vay;
(b) Chiết khấu, tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
(c) Cho thuê tài chính;
(d) Bao thanh toán;
(đ) Các khoản trả thay cá nhân, tổ chức trong trường hợp cá nhân, tổ chức được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình khi đến hạn thanh toán;
(e) Phát hành thẻ tín dụng;
(f) Mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp (không bao gồm trái phiếu VAMC);
(g) Các nghiệp vụ cấp tín dụng khác được ngân hàng chấp thuận.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tiền tệ (đồng Việt Nam/ngoại tệ);
- Kỳ hạn (ngắn hạn/trung và dài hạn).
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
T0703. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nợ xấu được hiểu là nợ nhóm 3, 4, 5 theo quy định hiện hành về phân loại tài sản có (hoặc phân loại nợ), mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ là tỷ lệ được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ (%) | = | Tổng nợ xấu | x | 100 |
Tổng nợ |
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tiền tệ (đồng Việt Nam/ngoại tệ);
- Kỳ hạn (ngắn hạn/trung và dài hạn).
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
T0704. Số người tham gia bảo hiểm xã hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội gồm số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc các đối tượng sau:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Phân tổ chủ yếu
- Hình thức tham gia bảo hiểm;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
T0705. Số người tham gia bảo hiểm y tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Số người tham gia bảo hiểm y tế được xác định theo 6 nhóm đối tượng cụ thể như sau:
- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;
- Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng;
- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;
- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;
- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;
- Nhóm do người sử dụng lao động đóng.
Chi tiết về người tham gia bảo hiểm y tế thuộc 06 nhóm tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 Chương I Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
T0706. Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp được xác định như sau:
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân cư, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
T0707. Số người được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu
a) Số người được hưởng bảo hiểm xã hội
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội là số người đã tham gia bảo hiểm xã hội được nhận tiền bảo hiểm xã hội (tính theo số người, bất kể một người nhận được nhiều loại bảo hiểm xã hội khác nhau).
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội được chi trả theo các chế độ: Ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
Phân tổ chủ yếu:
- Chế độ trợ cấp;
- Thời gian hưởng (hưởng 1 lần/hàng tháng);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
b) Số người được hưởng bảo hiểm y tế
Số người được hưởng bảo hiểm y tế là số người đã tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh được hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh (tính theo số lượt người khám chữa bệnh bảo hiểm y tế).
Phân tổ chủ yếu:
- Hình thức điều trị (nội trú/ngoại trú);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
c) Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là số người đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi mất việc làm (thất nghiệp) được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (tính theo số người hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
Phân tổ chủ yếu:
- Chế độ trợ cấp (trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề/hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng nghề);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
T0708. Thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
I. Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số tiền thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là số tiền thu từ:
- Ngân sách nhà nước
Cấp để chi trả lương hưu và trợ cấp cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
Đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
Hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo mức do Chính phủ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm.
- Thu bảo hiểm xã hội: Là tiền thu bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thu từ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Thu bảo hiểm y tế: Là số tiền thu bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội từ các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định.
- Thu bảo hiểm thất nghiệp: Là số tiền thu bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thu từ các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm.
- Thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn;
- Loại thu.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
II. Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số tiền chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là số tiền thực chi cho các đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật, gồm chi từ các nguồn:
- Chi bảo hiểm xã hội: Là số tiền chi các chế độ bảo hiểm xã hội, tiền chi mua bảo hiểm y tế cho các đối tượng thụ hưởng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả đối tượng thụ hưởng từ nguồn ngân sách nhà nước và đối tượng thụ hưởng từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội.
- Chi bảo hiểm y tế: Là toàn bộ chi phí chăm sóc sức khỏe ban đầu, chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
- Chi bảo hiểm thất nghiệp: Là số tiền chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, tiền chi mua bảo hiểm y tế cho các đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Là số tiền cho các hoạt động quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn;
- Loại chi.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
08. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 1 ha đất là tổng giá trị các sản phẩm: nông nghiệp (cây hàng năm, cây lâu năm, chăn nuôi, sản phẩm phụ); lâm nghiệp và thủy sản thu hoạch trên 1 ha đất trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bao gồm cả sản phẩm bán ra và không bán ra.
Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng với mục đích chính là trồng các loại cây cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm; kể cả cây hàng năm được lưu gốc và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng lúa là ruộng và nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các hoạt động khác như luân canh lúa và cây hàng năm khác, luân canh trồng lúa và nuôi thủy sản, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản nhưng trồng lúa là mục đích chính. Đất trồng lúa bao gồm:
(i) Đất chuyên trồng lúa nước là ruộng trồng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang), hàng năm cấy trồng từ hai vụ lúa trở lên, kể cả trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác hoặc có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cây được một vụ hoặc không sử dụng trong thời gian không quá một năm;
(ii) Đất trồng lúa nước còn lại là ruộng trồng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang), hàng năm chỉ trồng được một vụ lúa, kể cả trường hợp trong năm có thuận lợi mà trồng thêm một vụ lúa hoặc trồng thêm cây hàng năm khác hoặc do khó khăn đột xuất mà không sử dụng trong thời gian không quá một năm;
(iii) Đất trồng lúa nương là đất chuyên trồng lúa trên sườn đồi, núi dốc từ một vụ trở lên, kể cả trường hợp trồng lúa không thường xuyên theo chu kỳ và trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác.
Đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng các cây hàng năm không phải là trồng lúa, như: cây lương thực có hạt khác ngoài lúa; cây lấy củ có chất bột; cây lấy sợi; cây có hạt chứa dầu; rau các loại (rau lấy lá, dưa lấy quả, rau họ đậu, rau lấy quả khác, rau lấy củ, rễ hoặc thân, nấm các loại, củ cải đường và các loại hạt, đậu/đỗ các loại), hoa hàng năm, cây hàng năm khác). Các loại cây lưu gốc như mía, đay, gai, cói, xả,... được tính vào nhóm cây hàng năm. Đất trồng cây hàng năm gồm:
(i) Đất bằng trồng cây hàng năm khác là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
(ii) Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác là đất trồng cây hàng năm khác trên sườn đồi, núi dốc, kể cả trường hợp trồng cây hàng năm khác không thường xuyên nhưng theo chu kỳ.
- Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, bao gồm:
Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa, v.v;
Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài, v.v;
Cây gia vị, dược liệu, hương liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như đinh hương, vani, hoa nhài, hoa hồi, ý dĩ, tam thất, sâm, sa nhân, đinh lăng, đỗ trọng, long não,...
Cây lâu năm khác: trôm, dâu tằm, cau,...
Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng với mục đích chính để nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt. Đất nuôi trồng thủy sản bao gồm diện tích bờ bao, diện tích mặt nước nội địa (thả nuôi, ao lắng, ao lọc), diện tích mặt nước ven biển; diện tích các công trình phụ trợ. Đất nuôi trồng thủy sản bao gồm cả đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản.
Lưu ý:
- Đất trồng cây hàng năm bao gồm cả đất trồng hoa, đất trồng cây lâu năm bao gồm cả đất trồng cây cảnh lâu năm;
- Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm cả đất trồng cây trong nhà kính, nhà lưới;
- Danh mục sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được quy định chi tiết tại Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp/đất nuôi trồng thủy sản | = | Tổng giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản theo giá hiện hành |
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp/đất nuôi trồng thủy sản |
Trong đó:
Tổng giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản theo giá hiện hành trên một diện tích đất nhất định (triệu đồng): là tổng giá trị sản lượng của các loại cây hàng năm, cây lâu năm, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và sản phẩm phụ thu được trên đất đó. Giá trị sản lượng của mỗi sản phẩm được tính bằng sản lượng thu hoạch nhân với giá bán bình quân của người sản xuất.
Diện tích đất sản xuất tính riêng theo từng loại đất (đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản) với đơn vị tính là ha.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại đất (đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra diện tích cây nông nghiệp;
- Điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp;
- Điều tra thủy sản;
- Điều tra giá sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản;
- Điều tra chăn nuôi;
- Điều tra lâm nghiệp;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê.
- Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cây hằng năm là loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 năm, kể cả cây hằng năm lưu gốc.
Cây hằng năm gồm các loại cây sau:
- Cây lúa;
- Cây ngô và cây lương thực có hạt khác (lúa mì, lúa mạch, cao lương);
- Cây lấy củ có chất bột: Khoai lang, sắn, khoai sọ, khoai tây...;
- Cây mía;
- Cây thuốc lá, thuốc lào;
- Cây lấy sợi: Bông, đay, cói, lanh...;
- Cây có hạt chứa dầu: Lạc, đỗ tương, vừng...;
- Cây rau đậu các loại và hoa:
Rau các loại: Rau muống, rau cải, nấm,...;
Đậu/đỗ các loại: Đậu/đỗ đen, đậu/đỗ xanh,...;
Hoa các loại: Hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền....;
- Cây gia vị, dược liệu hàng năm;
- Cây hằng năm khác: Cỏ, cây thức ăn gia súc...
Diện tích gieo trồng cây hằng năm: Là diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm, được tính từ khi cây trồng kết thúc thời kỳ gieo trồng và đã chuyển qua thời kỳ sinh trưởng, phát triển.
Diện tích gieo trồng cây hàng năm được tính theo từng vụ sản xuất. Các phương thức gieo trồng cây hằng năm gồm trồng trần, trồng xen, trồng gối, trồng lưu gốc. Phương pháp tính diện tích gieo trồng đối với từng phương thức như sau:
- Trồng trần: Trên một diện tích trong một vụ chỉ trồng một loại cây hằng năm nhất định với mật độ cây trồng bình thường. Trong một vụ sản xuất, có thể trồng một lần như lúa, ngô hoặc trồng nhiều lần như một số loại rau, hoa.
Phương pháp tính diện tích trồng trần: Trồng bao nhiêu đất tính bấy nhiêu diện tích gieo trồng. Cây trồng trần được tính 1 lần diện tích trong 1 vụ sản xuất bất kể trồng bao nhiêu lần trong vụ. Quy định tính một lần diện tích trong vụ sản xuất cho từng nhóm cây như sau:
Các loại cây trong 1 vụ chỉ có thể gieo trồng và thu hoạch 1 lần (ngô, khoai lang, đậu các loại,...);
Các loại cây trong 1 năm chỉ phải gieo trồng 1 lần nhưng có thể cho thu hoạch nhiều lần (rau muống, mùng tơi, rau ngót, cỏ voi,...);
Các loại cây trong 1 vụ có thể gieo trồng và thu hoạch được nhiều lần (bắp cải, su hào, cải các loại, xà lách,...).
- Trồng xen: Trên cùng diện tích trồng hơn một loại cây xen nhau, song song cùng tồn tại, cây trồng chính có mật độ bình thường, cây trồng xen được trồng nhằm tiết kiệm diện tích nên mật độ thưa hơn cây trồng trần.
Phương pháp tính diện tích trồng xen: Diện tích gieo trồng cây trồng chính tính như cây trồng trần, diện tích gieo trồng các cây trồng xen căn cứ theo mật độ cây thực tế hoặc theo số lượng hạt giống để quy đổi ra diện tích trồng trần. Như vậy, trên đất có trồng xen, diện tích gieo trồng lớn hơn nhưng không quá 2 lần trồng trần.
- Trồng gối vụ: Trên cùng một diện tích khi cây trồng trước chuẩn bị thu hoạch thì trồng gối cây sau với mật độ bình thường nhằm tranh thủ thời vụ.
Phương pháp tính diện tích trồng gối vụ: Diện tích cây trồng trước và diện tích cây trồng sau đều được tính một lần diện tích như trồng trần; nếu trong một vụ sản xuất có trồng gối vụ từ 2 loại cây trở lên thì mỗi loại cây tính 1 lần diện tích.
- Trồng lưu gốc: Trên một diện tích trồng 01 lần nhưng thu hoạch sản phẩm trong nhiều vụ sản xuất như: Mía, rau muống, rau ngót, sả, cỏ voi,...
Phương pháp tính diện tích trồng lưu gốc: Mỗi vụ sản xuất chỉ tính một lần diện tích gieo trồng mặc dù thu hoạch nhiều lần trong một vụ sản xuất.
Diện tích thu hoạch: Là diện tích cây trồng sau thời kỳ phát triển, cho thu hoạch những sản phẩm hữu dụng.
Công thức tính diện tích thu hoạch cây hàng năm:
Diện tích thu hoạch cây hằng năm | = | Diện tích gieo trồng cây hằng năm | - | Diện tích cây hàng năm bị mất trắng | - | Diện tích cây hằng năm cho sản phẩm nhưng không thu hoạch |
Trong đó:
- Diện tích cây hằng năm bị mất trắng: Là diện tích cây trồng sau khi kết thúc thời kỳ gieo trồng, chuyển sang thời kỳ sinh trưởng, phát triển chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh,... dẫn đến sản lượng thu được dưới mức 30% so với sản lượng sản xuất ở điều kiện bình thường;
- Diện tích cho sản phẩm nhưng không thu hoạch: Là diện tích cây trồng sinh trưởng, phát triển cho sản phẩm bình thường nhưng vì lý do chủ quan, người sản xuất không thu hoạch sản phẩm mà để lại trên cây, trên cánh đồng;
- Diện tích cây hằng năm được tính bằng tổng diện tích cây trồng các vụ sản xuất trong năm nông vụ.
Lưu ý:
Diện tích cây hằng năm bao gồm cả những diện tích cây trồng theo các phương pháp trồng trọt như trồng trong nhà kính, nhà lưới, nhà màng, thủy canh...
Diện tích cây hằng năm không tính diện tích những cây trồng mọc tự nhiên, không được chăm sóc nhưng vẫn cho thu hoạch sản phẩm. Ví dụ: diện tích những cây cỏ, cây hoa mọc ở các cánh đồng bỏ hoang.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại diện tích (diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch);
- Loại cây chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu:
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra diện tích cây nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cây lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
Cây lâu năm gồm các loại cây sau:
- Cây ăn quả: Cam, bưởi, chuối, dứa, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, bơ, mít, sầu riêng, măng cụt, thanh long, táo,...;
- Cây lấy quả chứa dầu: Dừa, cọ,...;
- Cây điều;
- Cây hồ tiêu;
- Cây cao su;
- Cây cà phê;
- Cây chè;
- Cây gia vị, cây dược liệu lâu năm: Sa nhân, đinh lăng,...;
- Cây lâu năm khác: Dâu tằm, trầu không, cau, cây cảnh,...;
Diện tích cây lâu năm gồm diện tích cây lâu năm trồng tập trung và diện tích được quy đổi từ số cây trồng phân tán về diện tích trồng tập trung.
Diện tích cây lâu năm phân theo thời gian sinh trưởng gồm:
- Diện tích cây lâu năm trồng mới;
- Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản;
- Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm.
Phương pháp tính
Diện tích cây lâu năm được tính tại thời điểm quan sát.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm | = | Diện tích cây lâu năm trồng tập trung |
| Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm (quy đổi) |
- Diện tích cây lâu năm trồng tập trung: Là những diện tích trồng liền khoảnh từ 100 m2 trở lên, mật độ cây trồng cơ bản đảm bảo quy trình kỹ thuật/hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền địa phương.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm trồng tập trung | = | Diện tích cây lâu năm trồng mới |
| Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản |
| Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm |
Diện tích cây lâu năm trồng mới: Là diện tích cây lâu năm được trồng trong năm, đạt yêu cầu kỹ thuật quy định. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong năm phải trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần diện tích trồng mới đến thời điểm quan sát; hoặc những diện tích trồng trong năm nhưng đến thời điểm quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì không tính là diện tích trồng mới.
Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản: Là diện tích cây lâu năm kết thúc giai đoạn trồng mới, đang trong quá trình chăm sóc, chưa cho sản phẩm, gồm cả những diện tích trồng cây lâu năm cho thu bói.
Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm: Là diện tích cây lâu năm thực tế đã hoàn thành thời kỳ kiến thiết cơ bản và đã cho thu hoạch sản phẩm ổn định. Ví dụ: Cây cao su trung bình cho sản phẩm sau 7 năm trồng; cây cà phê cho thu quả ổn định sau 3 năm trồng, ươm.
- Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm (quy đổi): Căn cứ vào số lượng cây trồng phân tán cho sản phẩm và mật độ cây trồng tập trung theo tập quán địa phương để quy đổi ra diện tích trồng tập trung.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm quy đổi về diện tích trồng tập trung (ha) | = | Tổng số cây trồng phân tán cho sản phẩm |
Mật độ cây trồng tập trung bình quân 1 ha |
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra diện tích cây nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
T0804. Năng suất một số loại cây trồng chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng suất cây trồng là số lượng sản phẩm chính thu được tính trên một đơn vị diện tích gieo trồng hoặc diện tích thu hoạch của từng loại cây trồng trong một vụ sản xuất hoặc cả năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp, một địa phương hay cả nước.
a) Đối với cây hằng năm: Có hai loại năng suất là năng suất gieo trồng và năng suất thu hoạch.
- Năng suất gieo trồng là năng suất tính trên toàn bộ diện tích gieo trồng (gồm cả diện tích mất trắng, diện tích gieo trồng nhưng không thu hoạch).
Công thức tính:
Năng suất gieo trồng (vụ, năm) | = | Sản lượng thu hoạch (vụ, năm) |
Tổng diện tích gieo trồng (vụ, năm) |
- Năng suất thu hoạch là năng suất tính trên diện tích thu hoạch (không gồm diện tích mất trắng, diện tích cho sản phẩm nhưng không thu hoạch).
Công thức tính:
Năng suất thu hoạch (vụ, năm) | = | Sản lượng thu hoạch (vụ, năm) |
Diện tích thu hoạch (vụ, năm) |
b) Đối với cây lâu năm: Chỉ tính năng suất đối với những diện tích cho sản phẩm (còn gọi là diện tích đã đưa vào sản xuất kinh doanh) bất kể trong năm đó có cho sản phẩm hay không.
Công thức tính:
Năng suất thu hoạch (năm) | = | Sản lượng thu hoạch (năm) |
Diện tích cho sản phẩm (năm) |
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0805. Sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng cây trồng là khối lượng sản phẩm chính của từng loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp của một đơn vị sản xuất nông nghiệp, một địa phương, thu được trong một vụ sản xuất hoặc trong kỳ, gồm:
- Sản lượng thu hoạch các loại cây hàng năm (thóc, ngô, khoai lang, sắn, rau, đậu, đỗ tương, mía, thuốc lá, lạc, cói,..), được tính theo vụ sản xuất.
- Sản lượng thu hoạch các loại cây lâu năm (chè búp, cà phê, cao su, hồ tiêu, cam, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, dứa,...). Sản lượng cây lâu năm gồm sản lượng của diện tích trồng tập trung, sản lượng cây trồng phân tán đã cho sản phẩm ổn định và sản lượng cây lâu năm trồng tập trung cho thu bói.
Sản lượng cây trồng được tính theo hình thái sản phẩm quy định cho từng loại sản phẩm. Đối với các sản phẩm như: Thóc, ngô, đỗ xanh, đỗ tương,... tính theo hình thái hạt khô; các loại như: khoai lang, khoai tây, sắn tính theo củ tươi; chè tính theo búp tươi, cà phê tính theo nhân khô, cao su tính theo mủ khô, cam tính theo quả tươi,...
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Quý, vụ, năm.
- Cây hằng năm: Vụ, năm;
- Cây lâu năm: Quý, 6 tháng, năm. Trong đó: Quý, 6 tháng công bố theo loại cây chủ yếu.
4. Nguồn số liệu: Điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0806. Số gia súc, gia cầm và động vật nuôi khác trong chăn nuôi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi là số đầu con có tại thời điểm quan sát, trong đó:
a) Số lượng gia súc
- Số lượng trâu, gồm: Các loại trâu giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt, cày kéo, lấy sữa và sinh sản có tại thời điểm quan sát (tính cả trâu mới sinh).
- Số lượng bò, gồm: Các loại bò giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt, cày kéo, lấy sữa và sinh sản có tại thời điểm quan sát (tính cả bò mới sinh).
Số lượng bò sữa, gồm: Các loại bò có nguồn gốc từ các giong bò sữa được nuôi với mục đích để chuyên lấy sữa.
Số lượng bò cái sữa gồm: Số bò cái sữa đã đẻ từ 1 lứa trở lên.
- Số lượng lợn/heo, gồm: Các loại lợn/heo giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt và sinh sản (không bao gồm lợn/heo con chưa tách mẹ).
Số lượng lợn/heo nái gồm: Số lợn/heo cái được chọn lọc để nuôi với mục đích sinh sản và những con nái đã đẻ từ 1 lứa trở lên.
Số lượng lợn/heo nái đẻ, gồm: Số con lợn/heo nái đã đẻ từ một lứa trở lên.
Số lượng lợn/heo đực giống gồm: Số lợn/heo đực được chọn lọc để nuôi với mục đích phối giống và những con đực đã sử dụng để phối giống hoặc khai thác tinh.
- Số lượng gia súc khác, gồm: Ngựa, dê, cừu, hươu, nai,....
b) Số lượng gia cầm
- Số lượng gà, gồm: Các loại gà giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích lấy thịt, đẻ trứng (không bao gồm gà dưới 7 ngày tuổi).
Gà công nghiệp, gồm: Các loại gà có nguồn gốc từ các giống nhập ngoại được nuôi với mục đích để chuyên lấy thịt (gà chuyên thịt) hoặc để chuyên lấy trứng (gà chuyên trứng) và được nuôi theo một quy trình khép kín, sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp.
Gà đẻ trứng, gồm: Số gà mái nuôi đã đẻ trứng.
- Số lượng vịt, ngan, ngỗng, gồm: Các loại nuôi với mục đích lấy thịt và đẻ trứng (không bao gồm những con dưới 7 ngày tuổi).
- Số lượng gia cầm khác, gồm: Chim cút, bồ câu, đà điểu,...
c) Số lượng vật nuôi khác, gồm: Thỏ, chó, trăn, rắn, nhím, ong (đàn),...
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ 6 tháng:
- Loại vật nuôi chủ yếu: Lợn/heo, gà, vịt, ngan;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
b) Kỳ năm:
- Loại vật nuôi chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra chăn nuôi;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
T0807. Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi là sản lượng sản phẩm chính của gia súc, gia cầm và vật nuôi khác do lao động chăn nuôi kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo ra trong một thời kỳ nhất định (quý, 6 tháng, năm), gồm:
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trọng lượng thịt hơi của đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác xuất chuồng trong kỳ với mục đích giết thịt; không tính gia súc, gia cầm, vật nuôi khác xuất chuồng để nuôi tiếp và những con còi cọc, những con bị bệnh nhưng vẫn giết mổ lấy thịt;
- Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản phẩm thu được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi khác nhưng không qua giết mổ như sữa tươi, trứng gia cầm, kén tằm, mật ong, lông cừu, nhung hươu,...
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý, 6 tháng:
- Loại sản phẩm chủ yếu;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
b) Kỳ năm:
- Loại sản phẩm chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Quý, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra chăn nuôi.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0808. Diện tích rừng trồng mới tập trung
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích rừng trồng mới tập trung là diện tích trồng mới các loại cây lâm nghiệp trồng trên đất quy hoạch lâm nghiệp và trên đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp, trong thời gian từ 1/1 đến 31/12 năm báo cáo, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và có quy mô diện tích từ 0,3 héc ta trở lên, nếu là dải cây phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong năm phải trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần diện tích rừng trồng mới tại thời điểm quan sát cuối năm; hoặc những diện tích trồng trong năm nhưng đến thời điểm quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì không tính là diện tích trồng mới.
Diện tích rừng trồng mới tập trung gồm diện tích rừng trồng mới tập trung của các loại hình kinh tế thực hiện trong kỳ.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, diện tích rừng trồng mới tập trung được chia thành các loại: Diện tích rừng sản xuất trồng mới; diện tích rừng phòng hộ trồng mới; diện tích rừng đặc dụng trồng mới.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại rừng (phân theo mục đích sử dụng: Rừng sản xuất; rừng đặc dụng, rừng phòng hộ);
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Quý, 6 tháng, năm.
Kỳ công bố năm: Phân tổ theo mục đích sử dụng; loại hình kinh tế; huyện/quận/thị xã/thành phố.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra lâm nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
T0809. Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Sản lượng gỗ là sản lượng sản phẩm chính của các loại cây lâm nghiệp thân gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây lâm nghiệp trồng phân tán (kể cả trên đất quy hoạch lâm nghiệp và đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp), được sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ; sản xuất đồ mộc; dùng để đun nấu, sưởi ấm.
Hình thái sản phẩm:
Gỗ khai thác là khối lượng gỗ còn nguyên hình dạng được khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây lâm nghiệp trồng phân tán.
Củi là sản phẩm từ gỗ khai thác được sử dụng làm chất đốt, đun nấu, sưởi ấm trong sản xuất, đời sống, không phân biệt theo kích thước.
Sản lượng gỗ không bao gồm gỗ từ cây nông nghiệp (gỗ cao su, cành, thân của cây ăn quả....).
- Lâm sản ngoài gỗ là những sản phẩm không phải gỗ được khai thác, thu nhặt từ thực vật và các bộ phận dẫn xuất của chúng có nguồn gốc từ rừng, từ cây lâm nghiệp trồng phân tán và sản phẩm không có nguồn gốc từ rừng nhưng sẵn có trong rừng, gồm:
Sản lượng sản phẩm từ nhóm cây lâm nghiệp như: Tre, nứa, luồng, vầu,...
Sản lượng các sản phẩm hoang dại từ rừng, các nguyên liệu trong rừng như: Cánh kiến, nhựa cây, quả có dầu, quả có hạt, rau rừng, nấm các loại,... được khai thác, thu nhặt từ rừng.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Sản lượng gỗ phân tổ theo: Loại hình kinh tế.
b) Sản lượng lâm sản chủ yếu ngoài gỗ phân tổ theo: Loại lâm sản chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Quý, 6 tháng, năm.
Sản lượng gỗ kỳ công bố năm phân tổ theo loại hình kinh tế.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
T0810. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước tự nhiên, nhân tạo diễn ra hoạt động nuôi trồng (thả giống, chăm sóc, bảo vệ) và cho thu hoạch sản phẩm trong kỳ, gồm diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong ao, vuông, đăng quầng, vèo, ruộng lúa, mương vườn, đầm, sông, hồ, bãi triều ven biển,... Đối với sông, hồ, bãi triều ven biển, chỉ tính phần diện tích mặt nước được quây lại để nuôi theo hình thức đăng quầng, vèo, giai, mùng, lưới,... Không tính diện tích mặt nước của hồ, đập thủy điện, thủy lợi hoặc hồ lớn được thả giống với mục đích tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái vào diện tích thu hoạch thủy sản.
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong kỳ bao gồm cả ao lắng, ao lọc, kênh dẫn nước vào ra.
Lưu ý:
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản chỉ tính 1 lần, không cộng dồn theo vụ;
- Không tính phần mặt nước ươm nuôi giống, cá sấu, cá cảnh, phần mặt nước nuôi bể bồn;
- Phần mặt nước nuôi trồng thủy sản có xuống giống nhưng bị mất trắng vẫn tính vào diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản;
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản không gồm diện tích của các công trình phụ trợ phục vụ nuôi trồng thủy sản như: Khu vực làm biến thế điện, nhà làm việc, lán trại, nhà kho/nhà xưởng chứa/chế biến thức ăn.
Quy ước:
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản được tính cho loại nuôi chính. Loại nuôi chính được xác định theo mục đích ban đầu của người nuôi và thường là loại có giá trị hoặc sản lượng lớn nhất.
- Những nơi diện tích mặt nước không ổn định (tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều...) chỉ tính ở mức trung bình và tương đối ổn định phần diện tích có nuôi trồng thủy sản trong kỳ báo cáo.
- Đối với ruộng trũng nuôi tôm, cá... chỉ tính phần diện tích mặt nước có độ sâu từ 30 cm trở lên và có nuôi trồng thủy sản từ 03 tháng trở lên.
- Nếu trên cùng một diện tích có nuôi nhiều vụ mà loại thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì diện tích nuôi trồng trong kỳ được tính cho từng loại thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế (biển, nội địa);
- Hình thức nuôi chủ yếu (ao/vuông; đăng quầng/vèo/mùng/lưới; ruộng lúa; khác);
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thủy sản;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
T0811. Diện tích thu hoạch thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước tự nhiên, nhân tạo diễn ra hoạt động nuôi trồng (thả giống, chăm sóc, bảo vệ) và cho thu hoạch sản phẩm trong kỳ. Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước cộng dồn các vụ thu hoạch trong kỳ.
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ gồm diện tích thu hoạch trong ao, vuông, đăng quầng, vèo, ruộng lúa, mương vườn, đầm, sông, hồ, bãi triều ven biển,... Đối với sông, hồ, bãi triều ven biển, chỉ tính diện tích đã cho thu hoạch trong kỳ của phần mặt nước được quây lại để nuôi theo hình thức đăng quầng, vèo, giai, mùng, lưới. Không tính diện tích hồ, đập thủy điện, thủy lợi hoặc hồ lớn được thả giống với mục đích tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái vào diện tích thu hoạch thủy sản.
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ không bao gồm:
(i) Nuôi thủy sản theo hình thức bể bồn, lồng bè;
(ii) Ươm nuôi giống, cá sấu, cá cảnh;
(iii) Ao lắng, ao lọc, kênh dẫn nước vào ra;
(iv) Diện tích mất trắng.
Diện tích bị mất trắng trong kỳ: Là diện tích thu hoạch trong kỳ nhưng sản lượng thu hoạch bị giảm từ 70% trở lên so với điều kiện sản xuất thông thường.
Quy ước:
- Nếu trên cùng một đơn vị diện tích, thủy sản được thu hoạch rải rác, tỉa thưa, thả bù quanh năm (vụ nuôi không rõ ràng, thường phát sinh ở nuôi thủy sản quảng canh, quảng canh cải tiến) thì diện tích thu hoạch thủy sản tính bằng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản (tính 01 lần diện tích).
- Nếu trên cùng một đơn vị diện tích, hai hay nhiều loại thủy sản được nuôi và thu hoạch đồng thời thì tính diện tích thu hoạch cho loại thủy sản chính. Loại thủy sản chính được xác định theo mục đích ban đầu của người nuôi và thường là loại thủy sản thu được giá trị lớn nhất hoặc loại cho thu hoạch sản lượng lớn nhất.
- Nếu trên cùng một đơn vị diện tích, thủy sản dược nuôi và thu hoạch nhiều vụ nhưng loại thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì tính diện tích theo loại thủy sản được thu hoạch ở từng vụ.
- Diện tích mặt nước không ổn định (tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều,...) thì tính theo mực nước trung bình.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế (biển/nội địa);
- Hình thức nuôi chủ yếu (ao/vuông; đăng quầng/vèo/mùng/lưới; ruộng lúa; khác);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra thủy sản.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng thủy sản là khối lượng sản phẩm hữu ích thu được từ hoạt động khai thác hoặc nuôi trồng thủy sản trong 1 thời kỳ nhất định.
Sản lượng thủy sản bao gồm cá, động vật giáp xác (tôm, cua, ghẹ,...), nhuyễn thể hai mảnh vỏ (ngao, sò, ốc móng tay,...), động vật thân mềm (ốc, sò, hàu, sứa,...), rong biển và các loại thủy sản khác (ếch, ba ba, ngọc trai, hải sâm,...).
Sản lượng thủy sản không bao gồm sản lượng hà mã, hải cẩu, tổ yến, rán.
Sản lượng thủy sản không bao gồm số lượng con giống, số lượng cá cảnh.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý, 6 tháng: Sản phẩm chủ yếu;
b) Kỳ năm:
- Ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng);
- Sản phẩm chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Quý, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thủy sản.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0813. Số lượng tàu khai thác thủy sản biển có động cơ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng tàu khai thác thủy sản biển có động cơ là số lượng tàu (bao gồm cả thuyền) có động cơ chuyên dùng khai thác thủy sản biển, tính cả tàu đang sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ. Số lượng tàu bao gồm tàu đã đăng ký, đăng kiểm và chưa đăng ký, đăng kiểm.
Số lượng tàu khai thác thủy sản biển có động cơ không bao gồm tàu dịch vụ hậu cần nghề biển có động cơ.
Số lượng tàu khai thác thủy sản biển được tính tại thời điểm quan sát.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nghề khai thác chính;
- Chiều dài tàu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra thủy sản.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0814. Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao/nông thôn mới kiểu mẫu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao là những xã đạt đầy đủ các tiêu chí quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 ban hành theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Số xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu là số xã đạt được các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025.
Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao/nông thôn mới kiểu mẫu (%) | = | Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao/nông thôn mới kiểu mẫu | x 100 |
Tổng số xã |
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
T0901. Chỉ số sản xuất công nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Khái niệm
Chỉ số sản xuất công nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng sản xuất công nghiệp tạo ra trong kỳ hiện tại so với khối lượng sản xuất công nghiệp kỳ gốc.
Chỉ số sản xuất công nghiệp có thể tính với nhiều kỳ gốc khác nhau tùy thuộc mục đích nghiên cứu. Ở nước ta hiện nay thường chọn kỳ gốc so sánh là cùng kỳ năm trước và kỳ trước liền kề; ít sử dụng gốc so sánh là một tháng cố định của một năm nào đó. Tuy nhiên, hầu hết các nước trên thế giới sử dụng gốc so sánh là tháng bình quân của một năm được chọn làm gốc để tính “chỉ số khối lượng sản phẩm công nghiệp”.
Việc tính chỉ số sản xuất công nghiệp được bắt đầu từ tính chỉ số sản xuất của sản phẩm hay còn gọi là chỉ số cá thể. Từ chỉ số cá thể có thể tính cho các chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4, cấp 2, cấp 1 và toàn ngành công nghiệp; cũng có thể tính cho một địa phương và cho toàn quốc.
Công thức tính:
Trong đó:
Ix: Chỉ số sản xuất chung;
iXn: Chỉ số sản xuất của sản phẩm (hoặc của một ngành) thứ n;
WXn: Quyền số sản xuất của sản phẩm (hoặc của một ngành) thứ n. Trong công thức này, quyền số được thể hiện là tỷ trọng của sản phẩm trong một ngành hoặc tỷ trọng của một ngành chi tiết trong ngành cấp cao hơn.
b) Quy trình tính toán
- Tính chỉ số sản xuất của một sản phẩm
Công thức tính:
Trong đó:
iqn: Chỉ số sản xuất của sản phẩm cụ thể thứ n (ví dụ: Sản phẩm điện, than, vải, xi măng,...);
qn1: Khối lượng sản phẩm hiện vật được sản xuất ra ở thời kỳ báo cáo;
qno: Khối lượng sản phẩm hiện vật được sản xuất ra ở thời kỳ gốc.
Tính chỉ số sản xuất cho từng sản phẩm riêng biệt tuy đơn giản nhưng lại rất quan trọng, bởi các chỉ số của từng sản phẩm sẽ là cơ sở để tính chỉ số chung cho ngành, cho địa phương và cho toàn quốc. Nếu các chỉ số của từng sản phẩm thiếu chính xác sẽ làm cho chỉ số chung không chính xác.
- Tính chỉ số sản xuất của một ngành công nghiệp cấp 4
Chỉ số sản xuất của một ngành công nghiệp cấp 4 là chỉ số bình quân gia quyền của các chỉ số sản phẩm đại diện cho ngành đó.
Công thức tính:
Trong đó:
IqN4: Chỉ số sản xuất của ngành cấp 4 thứ N;
iqn: Chỉ số sản xuất của sản phẩm thứ n;
Wqn: Quyền số sản xuất của sản phẩm thứ n;
q: Khối lượng sản xuất;
N4: Ngành cấp 4 (N4=1,2,3,... j);
(j: Số thứ tự của ngành cấp 4 cuối cùng)
n: Số sản phẩm (n= 1,2,3... k).
(k: Số thứ tự của sản phẩm cuối cùng trong ngành công nghiệp cấp 4).
- Tính chỉ số sản xuất của một ngành công nghiệp cấp 2
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 2 là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của các ngành cấp 4 đại diện cho ngành cấp 2 (hoặc là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 3 đại diện cho ngành cấp 2).
Công thức tính:
Trong đó:
IqN2: Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 2;
IqN4: Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công nghiệp cấp 2;
WqN4: Quyền số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công nghiệp cấp 2.
Quyền số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4 là tỷ trọng của giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp cấp 4 đó trong tổng giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp cấp 2 tại thời điểm được chọn để tính quyền số.
- Tính chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1 là chỉ số bình quân gia quyền của các chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2 trong ngành cấp 1.
Công thức tính:
Trong đó:
IqN1: Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1;
IqN2: Chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2;
WqN2: Quyền số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2.
Trong ngành công nghiệp cấp 1 gồm nhiều ngành công nghiệp cấp 2 có vị trí quan trọng khác nhau. Tùy điều kiện, khả năng và yêu cầu mà chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1 được tính bình quân gia quyền từ tất cả các ngành công nghiệp cấp 2 thuộc ngành cấp 1, hoặc chỉ tính bình quân gia quyền của một số ngành cấp 2 quan trọng đủ đại diện cho ngành cấp 1.
- Tính chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 1 (gồm 4 ngành công nghiệp cấp 1 là: Công nghiệp khai khoáng; công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải).
Công thức tính:
Trong đó:
IQ: Chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp;
IqN1: Chỉ số sản xuất của từng ngành công nghiệp cấp 1;
WqN1: Quyền số của từng ngành công nghiệp cấp 1.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra ngành công nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0902. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu là sản lượng của những sản phẩm quan trọng đối với nền kinh tế được ngành công nghiệp sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Danh mục sản phẩm công nghiệp chủ yếu được quy định căn cứ vào vị trí, vai trò của sản phẩm đối với tiêu dùng trong nước, xuất khẩu, nhu cầu dự trữ và đóng góp cho ngân sách. Danh mục này thay đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Sản lượng của mỗi sản phẩm chủ yếu gồm thành phẩm (chính phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm) và bán thành phẩm bán ra ngoài, trong đó:
- Thành phẩm là sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra; không phân biệt sản phẩm đó được sản xuất từ nguyên vật liệu của cơ sở hay nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến gia công. Những sản phẩm này đã làm xong thủ tục nhập kho thành phẩm trong kỳ, gồm:
Chính phẩm là những sản phẩm vật chất công nghiệp sản xuất ra đạt quy cách và phẩm chất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Thứ phẩm là những sản phẩm vật chất công nghiệp sản xuất ra chưa đạt tiêu chuẩn quy cách và phẩm chất theo quy định nhưng vẫn có giá trị sử dụng và được tiêu thụ (thị trường chấp nhận).
Phụ phẩm (còn gọi là sản phẩm song song) là những sản phẩm vật chất được tạo ra trong quá trình sản xuất công nghiệp cùng với sản phẩm chính.
- Bán thành phẩm là sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra, đã kết thúc giai đoạn sản xuất nhất định trong phạm vi một phân xưởng sản xuất (kết thúc một công đoạn trong toàn bộ công đoạn sản xuất sản phẩm), phù hợp với quy cách, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của một giai đoạn sản xuất và còn được tiếp tục sản xuất chế biến trong phân xưởng sản xuất khác của cơ sở (một công đoạn tiếp tục của sản xuất sản phẩm). Bán thành phẩm của các cơ sở sản xuất được bán ra ngoài cũng được coi là thành phẩm công nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng, quý: Loại sản phẩm.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Loại sản phẩm;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra ngành công nghiệp;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0903. Năng lực sản xuất của sản phẩm công nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng lực sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu là khối lượng của những sản phẩm công nghiệp quan trọng đối với nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư mà ngành công nghiệp có thể sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định.
Năng lực sản xuất của một sản phẩm thường được thể hiện ở sản phẩm cuối cùng của dây chuyền sản xuất và biểu hiện bằng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra tính theo năng lực sản xuất thiết kế hoặc theo năng lực sản xuất thực tế.
a) Năng lực sản xuất theo thiết kế là khả năng sản xuất cao nhất của máy móc, dây chuyền sản xuất hiện có trong điều kiện sử dụng đầy đủ và hợp lý nhất các tư liệu sản xuất, áp dụng các quy trình công nghệ theo thiết kế với việc tổ chức sản xuất ở điều kiện bình thường.
b) Năng lực sản xuất thực tế là khối lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ trên cơ sở điều kiện thực tế hiện có về máy móc, thiết bị, nguồn nhân lực, nguồn tài chính và các nguồn lực khác.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Loại hình kinh tế;
- Ngành kinh tế;
- Sản phẩm chủ yếu.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra năng lực sản xuất của một số sản xuất công nghiệp;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Công Thương.
T1001. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bán lẻ hàng hóa là bán những hàng hóa loại mới, hàng đã qua sử dụng, chủ yếu cho tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, tại các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, hợp tác xã mua bán, quầy hàng bán tại chợ hoặc bán lưu động,...
Doanh thu bán lẻ hàng hóa gồm toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ bán lẻ hàng hóa (kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán, nếu có) của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm hàng chủ yếu;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch vụ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1002. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Doanh thu dịch vụ lưu trú
- Doanh thu thuần dịch vụ lưu trú là toàn bộ số tiền đã và sẽ thu được do cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định (tháng/quý/năm). Cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú gồm: Cơ sở kinh doanh biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ và các cơ sở lưu trú khác (ký túc xá học sinh, sinh viên; chỗ nghỉ trọ trên xe lưu động,..
- Dịch vụ lưu trú gồm các hoạt động kinh doanh của các cơ sở chỉ cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày và các cơ sở cung cấp đồng thời cả dịch vụ lưu trú ngắn ngày và dịch vụ ăn uống/phương tiện giải trí cho khách du lịch, khách vãng lai. Các cơ sở cung cấp những hoạt động này gồm: Khách sạn, biệt thự hoặc căn hộ, nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh lưu trú ngắn ngày; ký túc xá học sinh, sinh viên; chỗ nghỉ trọ trên xe lưu động; lều quán, trại dùng để nghỉ tạm. Dịch vụ lưu trú cũng gồm cả hoạt động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lưu trú dài hạn cho sinh viên (như “làng sinh viên”), nhà điều dưỡng.
Hoạt động cho thuê nhà ở dài ngày và hoạt động cho thuê văn phòng không được coi là hoạt động thuộc dịch vụ lưu trú, các hoạt động đó thuộc phạm vi của hoạt động kinh doanh bất động sản.
b) Doanh thu dịch vụ ăn uống
- Doanh thu dịch vụ ăn uống là tổng số tiền đã và sẽ thu được do cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, gồm bán hàng ăn uống do cơ sở tự chế biến và hàng ăn uống mua từ bên ngoài để bán mà không cần qua chế biến, không cần dịch vụ phục vụ thêm của cơ sở (hàng chuyển bán).
Doanh thu hàng chuyển bán là số tiền đã và sẽ thu được do bán các loại hàng hóa không do đơn vị chế biến (tức là hàng hóa mua về để bán, ví dụ như: Rượu bia, thuốc lá nhà hàng mua về để phục vụ khách hàng uống, hút tại nhà hàng).
- Dịch vụ ăn uống gồm các hoạt động kinh doanh của các nhà hàng, bar và căng tin cung cấp các dịch vụ ăn uống cho khách hàng tại chỗ (khách hàng được phục vụ hoặc tự phục vụ) hoặc mang về, các dịch vụ phục vụ ăn uống lưu động; cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác.
Dịch vụ ăn uống không bao gồm dịch vụ ăn uống gắn liền với các cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú không có hạch toán riêng vì đã được tính vào dịch vụ lưu trú.
2. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch vụ;
- Dữ liệu hành chính.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu dịch vụ khác gồm:
a) Doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ (trừ dịch vụ du lịch lữ hành) là số tiền đã và sẽ thu được do cung cấp các dịch vụ gồm: Cho thuê máy móc, thiết bị, tài sản (không kèm người điều khiển), cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình; cho thuê tài sản phi tài chính; dịch vụ lao động và việc làm; dịch vụ bảo vệ cá nhân, hệ thống bảo đảm an toàn, dịch vụ thám tử tư nhân; dịch vụ vệ sinh nhà cửa, công trình và cảnh quan; dịch vụ hành chính, hỗ trợ văn phòng và các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác,... (trừ dịch vụ kinh doanh tour du lịch, đại lý du lịch, các dịch vụ hỗ trợ du lịch khác).
b) Doanh thu thuần hoạt động giáo dục và đào tạo là toàn bộ số tiền đã thu và sẽ phải thu từ cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo cho khách hàng kể cả dịch vụ tư vấn du học, không gồm doanh thu bán sách, báo, tài liệu nghiên cứu và các dụng cụ học tập cho khách hàng.
c) Doanh thu thuần hoạt động y tế là toàn bộ số tiền đã thu và phải thu từ cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho khách hàng; không gồm doanh thu bán thuốc chữa bệnh, dụng cụ y tế gia dụng như máy đo huyết áp, máy đo đường huyết, máy massage,...
d) Doanh thu hoạt động xổ số, thể thao, vui chơi và giải trí (ngành VSIC 92 và 93) là toàn bộ số tiền đã thu và phải thu từ việc cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu thể thao, vui chơi và giải trí của người dân. Doanh thu hoạt động này không gồm các khoản thu từ các hoạt động của các bảo tàng, bảo tồn các khu di tích lịch sử, các vườn bách thú, bách thảo và hoạt động cá cược, đánh bạc; các hoạt động nghệ thuật kịch câm, âm nhạc và các hoạt động nghệ thuật, giải trí đã được phân vào nhóm hoạt động của ngành 90 sáng tác, nghệ thuật và giải trí.
Ngoài một số dịch vụ trên, doanh thu hoạt động dịch vụ khác còn gồm số tiền đã thu và sẽ thu từ cung cấp các dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình (sửa chữa, bảo dưỡng máy vi tính, thiết bị ngoại vi và thiết bị liên lạc; sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng; sửa chữa giày dép, giường, tủ, bàn ghế,...); dịch vụ giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú; dịch vụ phục vụ tang lễ phục vụ cá nhân và cộng đồng.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1004. Số lượng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
I. Số lượng chợ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng chợ phản ánh toàn bộ số chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch để đáp ứng nhu cầu mua, bán, trao đổi hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư trên từng địa bàn.
Siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm giao dịch mua bán hàng hóa gồm cả siêu thị không tính là chợ.
Phương pháp tính:
Chợ được chia thành 3 hạng như sau:
- Chợ hạng 1:
Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;
Được đặt ở vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;
Có mặt bằng và phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ (trông giữ xe; bốc xếp hàng hóa; kho bảo quản hàng hóa; dịch vụ đo lường, kiểm tra chất lượng hàng hóa; an toàn thực phẩm; vệ sinh công cộng và các dịch vụ khác).
- Chợ hạng 2:
Là chợ có từ 200 điểm đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: Trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
- Chợ hạng 3:
Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
2. Phân tổ chủ yếu
- Hạng chợ (hạng 1/hạng 2/hạng 3);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra loại hình hạ tầng thương mại phổ biến;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Công Thương.
II. Số lượng siêu thị, trung tâm thương mại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng siêu thị, trung tâm thương mại là toàn bộ số lượng siêu thị, trung tâm thương mại hiện có trong kỳ báo cáo.
Siêu thị là một loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng.
Trung tâm thương mại là một loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ... được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân và thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.
a) Siêu thị: Được phân thành 3 hạng sau:
- Siêu thị hạng 1:
Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2 trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, cân đo, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, qua điện thoại.
Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 1.000 m2 trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, cân đo, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, qua điện thoại.
- Siêu thị hạng 2:
Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 2.000 m2 trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua điện thoại.
Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện thoại.
- Siêu thị hạng 3:
Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 500 m2;
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 250 m2 trở lên;
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
b) Trung tâm thương mại: Chia thành 3 hạng sau:
- Trung tâm thương mại hạng 1:
Có diện tích kinh doanh từ 50.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm thương mại;
Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực;
Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng 2:
Có diện tích kinh doanh từ 30.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm thương mại;
Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực;
Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng 3:
Có diện tích kinh doanh từ 10.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm thương mại;
Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực;
Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm: khu vực để bố trí cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động ăn uống vui chơi, giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho hoạt động tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra loại hình hạ tầng thương mại phổ biến;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Công Thương.
T1101. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biên động giá chung theo thời gian của các loại hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng hàng ngày của người dân.
Danh mục hàng hóa và dịch vụ đại diện phục vụ tính CPI gồm các mặt hàng và dịch vụ chủ yếu, đại diện cho tiêu dùng của dân cư trong một giai đoạn nhất định.
Quyền số tính CPI là tỷ trọng chi tiêu cho các nhóm hàng hóa và dịch vụ trong tổng chi tiêu của dân cư của năm được chọn làm gốc so sánh.
Công thức tính
CPI được tính theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
CPI kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc cố định (0); | |
Tương ứng là giá tiêu dùng kỳ báo cáo (t) và kỳ gốc cố định (0); | |
Quyền số kỳ gốc cố định (0); | |
Vi0: | Chi tiêu dùng ở kỳ gốc cố định (0); |
n: | Số lượng mặt hàng. |
Phương pháp tính
CPI được tính từ kết quả điều tra giá tiêu dùng của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. CPI được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức biến động giá của các nhóm mặt hàng với quyền số tương ứng.
CPI của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa CPI của mỗi nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng được chọn điều tra với quyền số tương ứng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Phân loại tiêu dùng theo mục đích của hộ gia đình Việt Nam (VCOICOP);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra giá tiêu dùng (CPI);
- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1102. Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
I. Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá theo thời gian của các loại sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do người sản xuất trực tiếp bán và cung cấp ra thị trường.
Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được tính dựa trên danh mục sản phẩm đại diện của hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản cho một thời kỳ nhất định.
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là tỷ trọng giá trị sản xuất của từng nhóm ngành sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Quyền số tính chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được tính cho từng tỉnh, thành phố và cả nước.
Công thức tính
Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được tính theo công thức Laspeyres có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc cố định (0); | |
Tương ứng là giá sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản kỳ báo cáo (t) và kỳ gốc cố định (0); | |
n: | Số lượng mặt hàng; |
Quyền số kỳ gốc (0). |
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
II. Chỉ số giá sản xuất công nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá theo thời gian của các loại sản phẩm công nghiệp do người sản xuất trực tiếp bán và cung cấp ra thị trường.
Chỉ số giá sản xuất công nghiệp được tính dựa trên danh mục sản phẩm đại diện của hoạt động sản xuất công nghiệp cho một thời kỳ nhất định.
Quyền số để tính chỉ số giá sản xuất công nghiệp là tỷ trọng giá trị sản xuất của từng nhóm sản phẩm công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Quyền số tính chỉ số giá sản xuất công nghiệp được tính cho từng tỉnh, thành phố và cả nước.
Công thức tính
Chỉ số giá sản xuất công nghiệp được tính theo công thức Laspeyres có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
Chỉ số giá sản xuất công nghiệp kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc cố định (0); | |
Tương ứng là giá của sản phẩm công nghiệp kỳ báo cáo t và kỳ gốc cố định (0); | |
Quyền số kỳ gốc cố định (0); | |
Vi0: | Giá trị sản xuất của nhóm ngành công nghiệp ở kỳ gốc cố định (0); |
n: | Số lượng mặt hàng. |
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra giá sản xuất công nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
III. Chỉ số giá sản xuất xây dựng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá sản xuất xây dựng là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá theo thời gian của các loại sản phẩm xây dựng.
Chỉ số giá sản xuất xây dựng được tính dựa trên danh mục sản phẩm đại diện của hoạt động sản xuất xây dựng cho một thời kỳ nhất định.
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất xây dựng là tỷ trọng giá trị sản xuất xây dựng của từng nhóm sản phẩm xây dựng trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành xây dựng. Quyền số tính chỉ số giá sản xuất xây dựng được tính cho từng địa phương, 6 vùng kinh tế - xã hội và cả nước.
Chỉ số giá sản xuất xây dựng được tính theo công thức Laspeyres có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
Chỉ số giá sản xuất xây dựng kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc cố định (0); | |
Tương ứng là giá của sản phẩm công nghiệp kỳ báo cáo t và kỳ gốc cố định (0); | |
Quyền số kỳ gốc cố định (0); | |
Vi0: | Giá trị sản xuất của nhóm ngành xây dựng ở kỳ gốc cố định (0); |
n: | Số lượng mặt hàng. |
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra giá sản xuất xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê.
- Phối hợp: Sở Xây dựng.
IV. Chỉ số giá sản xuất dịch vụ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá theo thời gian của các loại sản phẩm dịch vụ do người sản xuất trực tiếp bán và cung cấp ra thị trường.
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ được tính dựa trên danh mục sản phẩm đại diện của hoạt động sản xuất dịch vụ cho một thời kỳ nhất định.
Quyền số để tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ là tỷ trọng giá trị sản xuất của từng nhóm sản phẩm dịch vụ trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành dịch vụ. Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ được tính cho từng tỉnh, thành phố và cả nước.
Công thức tính
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ được tính theo công thức Laspeyres có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc cố định (0); | |
Tương ứng là giá của sản phẩm dịch vụ kỳ báo cáo (t) và kỳ gốc cố định (0); | |
Quyền số kỳ gốc cố định (0); | |
Vi0: | Giá trị sản xuất của nhóm ngành dịch vụ ở kỳ gốc cố định (0); |
n: | Số lượng mặt hàng. |
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra giá tiêu dùng (CPI);
- Điều tra giá sản xuất dịch vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê.
T1201. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải là số tiền thu được sau khi thực hiện dịch vụ kinh doanh vận tải, kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ vận tải trong một thời kỳ nhất định gồm:
- Doanh thu vận tải hành khách là tổng số tiền thu được sau khi thực hiện dịch vụ phục vụ đi lại trong nước và ngoài nước của hành khách trên các phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;
- Doanh thu vận tải hàng hóa là số tiền thu được sau khi thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong nước và ngoài nước bằng các phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;
- Doanh thu dịch vụ kho bãi là số tiền thu được do thực hiện các hoạt động cho thuê các loại kho, bãi để lưu giữ, bảo quản hàng hóa;
- Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải là số tiền thu được do thực hiện các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải, bao gồm:
Doanh thu dịch vụ bốc xếp hàng hóa là số tiền thu được từ hoạt động bốc, xếp hàng hóa, hành lý của hành khách lên phương tiện vận chuyển;
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
Công thức tính:
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải | = | Doanh thu vận tải hành khách |
| Doanh thu vận tải hàng hóa |
| Doanh thu dịch vụ kho bãi |
| Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải |
Trong đó:
- Doanh thu vận tải hành khách được tính bằng số tiền tương đương với lượng vé bán ra hoặc số tiền hành khách phải trả khi đi trên một tuyến đường nhất định;
- Doanh thu vận tải hàng hóa được tính bằng số hàng hóa thực tế vận chuyển được (kể cả bao bì nếu có) nhân với đơn giá cước bình quân thực tế (theo chế độ quy định của nhà nước hoặc theo thỏa thuận của chủ hàng và chủ phương tiện);
- Doanh thu dịch vụ kho bãi được tính bằng số tiền đã hoặc sẽ thu được do cho thuê kho, bãi để bảo quản, lưu giữ hàng hóa.
- Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải:
Doanh thu dịch vụ bốc xếp hàng hóa được tính bằng khối lượng hàng hóa bốc xếp thực tế từ phương tiện ra khỏi phương tiện (hoặc ngược lại từ ngoài lên phương tiện) nhân với đơn giá cước bình quân thực tế (theo chế độ quy định của nhà nước hoặc theo thoả thuận của chủ hàng với người bốc xếp).
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành đường (vận tải hành khách, hàng hóa (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không)/bốc xếp/kho bãi).
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1202. Số lượt hành khách vận chuyển và luân chuyển
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số lượt hành khách vận chuyển
Số lượt hành khách vận chuyển là số hành khách được vận chuyển bởi các đơn vị chuyên vận tải và các đơn vị thuộc các ngành khác có hoạt động kinh doanh vận tải, không phân biệt độ dài quãng đường vận chuyển, số lượng hành khách vận chuyển là số hành khách thực tế đã được vận chuyển.
b) Số lượt hành khách luân chuyển
Số lượt hành khách luân chuyển là số lượt hành khách được vận chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển.
Công thức tính:
Số lượt hành khách luân chuyển | = | Số lượt hành khách vận chuyển | x | Quãng đường vận chuyển |
Trong đó:
Quãng đường vận chuyển là quãng đường tính giá vé đã được cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đối với xe khách cho thuê theo hợp đồng vận tải chuyến thì lượt hành khách vận chuyển của mỗi hợp đồng chỉ tính 1 lần hành khách vận chuyển theo số ghế phương tiện.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành vận tải (đường sắt/đường bộ/đường thủy/đường hàng không);
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
Riêng phân tổ loại hình kinh tế kỳ công bố là năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1203. Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Khối lượng hàng hóa vận chuyển là khối lượng hàng hóa đã được vận chuyển trong kỳ, không phân biệt độ dài quãng đường vận chuyển. Đơn vị tính khối lượng hàng hóa vận chuyển là tấn (T), vận tải đường ống là mét khối (m3) nhưng quy đổi ra tấn để cộng chung khi tính tổng khối lượng vận chuyển.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển được tính theo trọng lượng thực tế của hàng hóa vận chuyển (kể cả bao bì nếu có). Khối lượng hàng hóa vận chuyển chỉ được tính sau khi kết thúc quá trình vận chuyển, đã vận chuyển đến nơi giao nhận theo quy định trong hợp đồng vận chuyển và làm xong thủ tục giao nhận. Đối với hàng hóa cồng kềnh vận chuyển bằng ô tô, trong điều kiện không thể cân đo trực tiếp được khối lượng thì quy ước tính bằng 50% trọng tải phương tiện hoặc tính theo thỏa thuận giữa chủ phương tiện và chủ hàng để tính khối lượng hàng hóa thực tế.
b) Khối lượng hàng hóa luân chuyển
Khối lượng hàng hóa luân chuyển là khối lượng hàng hóa được vận chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển.
Công thức tính:
Khối lượng hàng hóa luân chuyển (T.Km) | = | Khối lượng hàng hóa vận chuyển (T) | x | Quãng đường đã vận chuyển (Km) |
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành vận tải (đường sắt/đường bộ/đường thủy/đường hàng không);
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
Riêng phân tổ loại hình kinh tế kỳ công bố là năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
13. Công nghệ thông tin và truyền thông
T1301. Số lượng thuê bao điện thoại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng thuê bao điện thoại là số thuê bao điện thoại cố định đang hòa mạng và số thuê bao điện thoại di động phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, dữ liệu đang hoạt động hai chiều và thuê bao bị khóa một chiều tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Phương pháp tính:
Đối với thuê bao điện thoại cố định: Sử dụng số liệu thống kê trên hệ thống của doanh nghiệp tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Đối với thuê bao điện thoại di động là tổng số thuê bao phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, dữ liệu đang hoạt động hai chiều và thuê bao bị khóa một chiều tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại thuê bao (cố định/di động).
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1302. Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động là tỷ lệ phần trăm giữa số người sử dụng điện thoại di động so với tổng dân số của kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động (%) | = | Số người sử dụng điện thoại di động | x 100 |
Tổng dân số |
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng thời kỳ và để bảo đảm mục tiêu so sánh quốc tế số người sử dụng điện thoại di động được quy định theo độ tuổi và tần suất sử dụng nhất định. Vì vậy, phạm vi thu thập số liệu sẽ được quy định cụ thể trong từng phương án điều tra.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1303. Tỷ lệ người sử dụng internet
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người sử dụng Internet là tỷ lệ phần trăm giữa số người sử dụng Internet so với tổng dân số của kỳ báo cáo
Công thức tính:
Tỷ lệ người sử dụng Internet (%) | = | Số người sử dụng Internet | x 100 |
Tổng dân số |
Người sử dụng Internet là người truy nhập vào mạng Internet để đọc tin tức, tìm kiếm thông tin, tham gia mạng xã hội, mua sắm trực tuyến, sử dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến,... thông qua máy tính, điện thoại di động, máy tính bảng, máy trò chơi, tivi kỹ thuật số.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng thời kỳ và để bảo đảm mục tiêu so sánh quốc tế, số người sử dụng Internet được quy định theo độ tuổi và tần suất sử dụng nhất định. Vì vậy, phạm vi thu thập số liệu sẽ được quy định cụ thể trong từng phương án điều tra.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1304. Số lượng thuê bao truy nhập internet băng rộng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số thuê bao truy nhập Internet băng rộng gồm số thuê bao truy nhập Internet băng rộng cố định và số thuê bao truy nhập Internet băng rộng di động đang được duy trì dịch vụ tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu: Phương thức kết nối (cố định/di động).
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1305. Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet là tỷ lệ phần trăm giữa số hộ gia đình có kết nối Internet so với tổng số hộ gia đình của kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet (%) | = | Số hộ gia đình có kết nối Internet | x 100 |
Tổng số hộ |
Hộ gia đình có kết nối Internet là hộ gia đình được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1306. Số thương nhân có giao dịch thương mại điện tử
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số thương nhân có giao dịch thương mại điện tử là toàn bộ số lượng thương nhân tiến hành một phần hay toàn bộ quy trình của hoạt động giao dịch thương mại thông qua các website thương mại điện tử hoặc qua các ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Thương nhân gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
- Website thương mại điện tử là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua, bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng. Có hai loại hình website thương mại điện tử: Website thương mại điện tử bán hàng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm: Sàn giao dịch thương mại điện tử, website đấu giá trực tuyến, website khuyến mại trực tuyến, các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.
- Ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động có nối mạng là ứng dụng được cài đặt trên thiết bị di động cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm ứng dụng bán hàng và ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng khuyến mại trực tuyến và ứng dụng đấu giá trực tuyến).
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Khu vực kinh tế.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thống kê về thương mại điện tử;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Công Thương.
T1307. Doanh thu dịch vụ công nghệ thông tin
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu dịch vụ công nghệ thông tin là tổng số tiền doanh nghiệp, cơ sở kinh tế thu được từ cung cấp các loại hình dịch vụ công nghệ thông tin trong kỳ báo cáo.
Loại hình dịch vụ công nghệ thông tin gồm:
- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường về công nghệ thông tin.
- Tư vấn, phân tích, lập kế hoạch, phân loại, thiết kế trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Tích hợp hệ thống, chạy thử, dịch vụ quản lý ứng dụng, cập nhật, bảo mật.
- Thiết kế, lưu trữ, duy trì trang thông tin điện tử.
- Bảo hành, bảo trì bảo đảm an toàn thông tin mạng và thông tin.
- Cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu.
- Phân phối sản phẩm công nghệ thông tin.
- Đào tạo công nghệ thông tin.
- Chứng thực chữ ký điện tử.
- Dịch vụ công nghệ thông tin khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm lĩnh vực hoạt động (phần mềm/nội dung số/cung cấp dịch vụ);
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
T1308. Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính là tỷ lệ phần trăm giữa số hộ gia đình có máy tính đang sử dụng được so với tổng số hộ gia đình của kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính (%) | = | Số hộ gia đình có máy tính đang sử dụng được | x 100 |
Tổng số hộ |
Hộ gia đình có máy tính là hộ gia đình có máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay hoặc máy tính bảng để các thành viên hộ có thể sử dụng.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1309. Tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động là tỷ lệ phần trăm giữa dân số trong phạm vi được phủ sóng di động so với dân số trung bình của kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động (%) | = | Dân số trong phạm vi phủ sóng thông tin di động | x 100 |
Tổng dân số |
Dân số trong phạm vi phủ sóng thông tin di động là dân số trong phạm vi có tín hiệu thông tin di động tế bào (2G/3G/4G/5G) đảm bảo tiêu chuẩn (về thông tin di động) theo quy định hiện hành.
2. Phân tổ chủ yếu: Công nghệ (2G/3G/4G/5G).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1310. Tỷ lệ người dân biết kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người dân biết kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông là tỷ lệ phần trăm giữa số người biết kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông so với tổng dân số của kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ người dân biết kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông (%) | = | Số người có kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông | x 100 |
Tổng dân số |
Tiêu chí xác định người có kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông, tiêu chí sắp xếp người có kỹ năng vào nhóm có kỹ năng cơ bản hay nâng cao được quy định bởi Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của từng thời kỳ và bảo đảm mục tiêu so sánh quốc tế.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1311. Tỷ lệ người dân có sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người dân có sử dụng dịch vụ công trực tuyến là tỷ lệ phần trăm giữa số người sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 so với tổng dân số của kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ người dân có sử dụng dịch vụ công trực tuyến (%) | = | Số người sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 | x 100 |
Tổng dân số |
Người sử dụng dịch vụ công trực tuyến là người trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm khảo sát có sử dụng dịch vụ công trực tuyến do cơ quan nhà nước cung cấp.
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: Là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
T1312. Số dịch vụ hành chính công có phát sinh hồ sơ trực tuyến
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số dịch vụ hành chính công có phát sinh hồ sơ trực tuyến là số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố cung cấp có phát sinh hồ sơ trực tuyến trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu: Sở/ngành.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
T1313. Tỷ lệ người dân tham gia mạng xã hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người dân tham gia mạng xã hội là tỷ lệ phần trăm giữa số người tham gia mạng xã hội so với tổng dân số của kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ người dân tham gia mạng xã hội (%) | = | Số người tham gia mạng xã hội | x 100 |
Tổng dân số |
Người tham gia mạng xã hội là người đăng ký tài khoản tham gia sử dụng mạng xã hội (gồm mạng xã hội Việt Nam và mạng xã hội nước ngoài).
Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1401. Số tổ chức khoa học và công nghệ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
Hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới các hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (gọi chung là tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ);
- Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định của Luật Giáo dục đại học, gồm: Đại học, trường đại học và học viện, cao đẳng.
- Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Phương pháp tính: Tổng số tổ chức khoa học và công nghệ đang hoạt động tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình tổ chức (tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ/cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng/tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ);
- Lĩnh vực khoa học và công nghệ (khoa học tự nhiên/khoa học kỹ thuật và công nghệ/khoa học nông nghiệp/khoa học y dược/khoa học xã hội/khoa học nhân văn);
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra tiềm lực khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Khoa học và Công nghệ.
T1402. Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là các khoản chi gồm chi đầu tư phát triển, chi cho nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và chi khác.
Nguồn cấp kinh phí được chia thành 3 loại nguồn:
- Ngân sách nhà nước (gồm cả các nguồn có tính chất ngân sách nhà nước), được chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương gồm kinh phí cân đối từ Bộ Khoa học và Công nghệ và từ các bộ, ngành. Ngân sách địa phương là nguồn được cân đối từ ngân sách của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ngoài ngân sách nhà nước gồm từ các doanh nghiệp và từ cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng;
- Nguồn từ nước ngoài.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn cấp kinh phí;
- Lĩnh vực nghiên cứu;
- Khu vực hoạt động (tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ/cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng/cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp/tổ chức dịch vụ/doanh nghiệp).
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ;
- Phối hợp: Cục Thống kê; Sở Tài chính.
T1501. Số cơ sở giáo dục mầm non
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập, trường mầm non.
- Nhà trẻ là cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi.
- Trường mẫu giáo là cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi.
- Trường mầm non là cơ sở kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
- Nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập là những cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo ở những nơi chưa đủ điều kiện để thành lập trường nhưng đã được cấp giấy phép hoạt động.
- Trường mẫu giáo, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là cơ sở đáp ứng các tiêu chuẩn và được công nhận đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
- Loại hình:
Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu;
Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động;
Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Loại hình;
- Đạt chuẩn;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
T1502. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Nhóm trẻ là trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ theo độ tuổi từ 03 đến 12 tháng tuổi; từ 13 đến 24 tháng tuổi; từ 25 đến 36 tháng tuổi.
Nhóm trẻ bao gồm: Các nhóm trẻ ở các nhà trẻ, trường mầm non, nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ tại cơ sở giáo dục khác.
- Lớp học mẫu giáo là trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo theo độ tuổi từ 3 đến 4 tuổi; từ 4 đến 5 tuổi; từ 5 đến 6 tuổi.
Lớp học mẫu giáo bao gồm: Các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo tại cơ sở giáo dục khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phòng học mầm non bao gồm: Phòng học nhà trẻ và phòng học mẫu giáo.
- Phòng học nhà trẻ bao gồm: Các phòng học dành để nuôi, dạy các cháu ở độ tuổi nhà trẻ (3 tháng đến 36 tháng) ở các nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường mầm non, cơ sở giáo dục khác.
- Phòng học mẫu giáo bao gồm: Các phòng học dành cho lứa tuổi mẫu giáo (từ 3 đến 6 tuổi) của các trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, cơ sở giáo dục khác.
Loại phòng:
- Phòng học kiên cố là các phòng học có ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng trên 20 năm.
- Phòng học bán kiên cố là các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà kiên cố, có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
- Phòng học tạm là các phòng học không thuộc các nhóm trên. Gồm các phòng học ở các nhà có kết cấu vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá dừa, tre, nứa...các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Loại phòng;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giáo viên mầm non bao gồm: Giáo viên nhà trẻ và giáo viên mẫu giáo.
- Giáo viên nhà trẻ (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập và nhóm trẻ trong trường mầm non.
- Giáo viên mẫu giáo (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập và lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục khác.
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo là có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ đào tạo,
- Chuẩn nghề nghiệp;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trẻ em mầm non bao gồm: Trẻ em nhà trẻ và trẻ em mẫu giáo.
- Trẻ em nhà trẻ bao gồm: Trẻ em từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi đi học ở các nhóm trẻ của các nhà trẻ, trường mầm non, nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ tại cơ sở giáo dục khác.
- Trẻ em mẫu giáo bao gồm: Trẻ em đi học ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở các cơ sở giáo dục khác.
Trẻ em dân tộc là trẻ em người dân tộc không phải là dân tộc Kinh.
Trẻ em khuyết tật học hòa nhập là trẻ em bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn và được ra lớp học chung với người không khuyết tật tại các cơ sở giáo giáo dục mầm non.
Trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi là trẻ em được đánh giá là nhẹ cân và thấp còi căn cứ theo bảng phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO).
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Khuyết tật;
- Độ tuổi;
- Tình trạng suy dinh dưỡng;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trường học các cấp là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông.
Trường phổ thông bao gồm: Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học từ lớp 01 đến lớp 05.
- Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở từ lớp 06 đến lớp 09.
- Trường trung học phổ thông là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học phổ thông từ lớp 10 đến lớp 12.
- Trường phổ thông có nhiều cấp học là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông từ 2 cấp học trở lên, gồm:
Trường tiểu học và trung học cơ sở là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở từ lớp 01 đến lớp 09.
Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông từ lớp 06 đến lớp 12.
Trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông từ lớp 01 đến lớp 12.
Trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia là trường đáp ứng các tiêu chuẩn và được công nhận đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
Loại hình:
- Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu;
- Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Đạt chuẩn quốc gia;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lớp học là một tổ chức của trường học, gồm các học sinh học cùng một chương trình giáo dục hoặc nhiều chương trình giáo dục.
- Số lớp tiểu học bao gồm các lớp từ lớp 01 đến lớp 05.
- Số lớp trung học cơ sở bao gồm các lớp từ lớp 06 đến lớp 09.
- Số lớp trung học phổ thông bao gồm các lớp từ lớp 10 đến lớp 12.
- Lớp ghép là lớp học dạy 2 hoặc nhiều chương trình giáo dục của nhiều khối lớp cho một số học sinh cùng ngồi học trong một phòng học, lớp học.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Loại lớp;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phòng học là cơ sở vật chất của trường học, nơi học sinh thường xuyên đến học theo từng lớp học để nghe giáo viên giảng bài.
- Số phòng học cấp tiểu học bao gồm số phòng học trường tiểu học, phòng học cấp tiểu học trong các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Số phòng học cấp trung học cơ sở bao gồm số phòng học trường trung học cơ sở, phòng học cấp trung học cơ sở trong các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Số phòng học cấp trung học phổ thông bao gồm số phòng học trường trung học phổ thông, phòng học cấp trung học phổ thông trong các trường phổ thông có nhiều cấp học.
Loại phòng:
- Phòng học kiên cố là các phòng học có ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng trên 20 năm.
- Phòng học bán kiên cố là các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà kiên cố, có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
- Phòng học tạm là các phòng học không thuộc các nhóm trên. Gồm các phòng học ở các nhà có kết cấu vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá dừa, tre, nứa... các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Loại phòng;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Giáo viên tiểu học (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là giáo viên dạy tại các trường tiểu học và dạy cấp tiểu học tại các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Giáo viên trung học cơ sở (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là giáo viên dạy tại các trường trung học cơ sở và dạy cấp trung học cơ sở tại các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Giáo viên trung học phổ thông (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là giáo viên dạy tại các trường trung học phổ thông và dạy cấp trung học phổ thông tại các trường phổ thông có nhiều cấp học.
Trường hợp giáo viên tham gia dạy 2 cấp học thì căn cứ vào chức danh nghề nghiệp của giáo viên.
- Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông: Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ đào tạo;
- Chuẩn nghề nghiệp;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số học sinh phổ thông là số học sinh của các cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Học sinh tiểu học là học sinh học đang học tại các khối lớp từ lớp 01 đến lớp 05 tại các trường tiểu học, các trường phổ thông nhiều cấp học.
- Học sinh trung học cơ sở là học sinh học tại các khối lớp từ lớp 06 đến lớp 09 đang học tập tại các trường trung học cơ sở và các trường phổ thông nhiều cấp học.
- Học sinh trung học phổ thông là học sinh học tại các khối lớp từ lớp 10 đến lớp 12 đang học tập tại các trường trung học phổ thông và các trường phổ thông nhiều cấp học.
- Học sinh dân tộc là học sinh thuộc các dân tộc không phải là dân tộc Kinh.
- Học sinh khuyết tật học hòa nhập là học sinh bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn và được ra lớp học chung với người không khuyết tật tại các cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Khuyết tật;
- Nhóm tuổi;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
T1511. Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên là tỷ số giữa tổng số học sinh trên tổng số giáo viên của mỗi cấp học.
Công thức tính:
Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên cấp học i năm học t | = | Số học sinh phổ thông cấp học i đang học trong năm học t |
Số giáo viên phổ thông cấp học i đang giảng dạy trong năm học t |
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Cấp học.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
T1512. Số học sinh phổ thông bình quân một lớp học
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số học sinh phổ thông bình quân một lớp học là tỷ số giữa tổng số học sinh trên tổng số lớp học của mỗi cấp học.
Công thức tính:
Số học sinh phổ thông bình quân một lớp học cấp học i năm học t | = | Số học sinh phổ thông đang học cấp học i năm học t |
Số lớp học cấp học i năm học t |
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Cấp học.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
T1513. Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông gồm tỷ lệ học sinh đi học chung phổ thông và tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi phổ thông.
a) Tỷ lệ học sinh đi học chung phổ thông
Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp tiểu học là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh đang học cấp tiểu học so với tổng dân số ở độ tuổi cấp tiểu học từ 6 - 10 tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp trung học cơ sở là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh đang học cấp trung học cơ sở so với tổng dân số ở độ tuổi cấp trung học cơ sở từ 11 - 14 tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp trung học phổ thông là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh đang học cấp trung học phổ thông so với tổng dân số ở độ tuổi cấp trung học phổ thông từ 15 - 17 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp học i năm học t (%) | = | Số học sinh đang học cấp học i năm học t | x 100 |
Dân số trong độ tuổi cấp học i trong năm học t |
b) Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi phổ thông
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp tiểu học là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh từ 6 - 10 tuổi đang học cấp tiểu học so với tổng dân số trong độ tuổi cấp tiểu học từ 6 - 10 tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh từ 11 - 14 tuổi đang học cấp trung học cơ sở so với tổng dân số trong độ tuổi cấp trung học cơ sở từ 11 - 14 tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp trung học phổ thông là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh từ 15 - 17 tuổi đang học cấp trung học phổ thông so với tổng dân số trong độ tuổi cấp trung học phổ thông từ 15 - 17 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp học i năm học t (%) | = | Số học sinh trong độ tuổi cấp học i đang học cấp học i năm học t | x 100 |
Dân số trong độ tuổi cấp học i trong năm học t |
Tuổi học sinh quy ước bằng năm khai giảng năm học trừ đi năm sinh của học sinh trong giấy khai sinh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Chung/đúng tuổi;
- Cấp học;
- Giới tính;
- Dân tộc.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1514. Tỷ lệ phòng học kiên cố
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phòng học kiên cố là các phòng học được xây dựng bằng chất liệu bền vững và có niên hạn sử dụng trên 20 năm.
Công thức tính:
Tỷ lệ phòng học kiên cố cấp học i năm học t (%) | = | Số phòng học kiên cố cấp học i năm học t | x 100 |
Tổng số phòng học cấp học i năm học t |
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Cấp học;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
T1601. Số bác sĩ, số giường bệnh trên 10.000 dân
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số bác sĩ trên 10.000 dân
Số bác sĩ trên 10.000 dân là tỷ số giữa số bác sĩ làm việc trong lĩnh vực y tế có đến thời điểm báo cáo trên mười nghìn dân.
Công thức tính:
Số bác sĩ trên 10.000 dân | = | Số bác sĩ làm việc trong lĩnh vực y tế có đến thời điểm báo cáo | x 10.000 |
Tổng dân số |
Bác sĩ gồm: Bác sĩ, thạc sỹ, tiến sỹ, giáo sư, phó giáo sư có trình độ chuyên môn về y học và có bằng bác sĩ trở lên hiện đang công tác trong lĩnh vực y tế.
b) Số giường bệnh trên 10.000 dân
Số giường bệnh trên 10.000 dân trong kỳ báo cáo được xác định theo công thức:
Số giường bệnh trên 10.000 dân | = | Số giường bệnh tại các cơ sở y tế có đến thời điểm báo cáo | x 10.000 |
Tổng dân số |
Không tính số giường tại các trạm y tế xã/phường/thị trấn, cơ quan.
Phân tổ chủ yếu: Loại hình.
2. Kỳ công bố: Năm
- Kỳ năm: Số giường bệnh trên 10.000 dân đối với loại hình công lập;
- Kỳ 5 năm: Số giường bệnh trên 10.000 dân đối với loại hình ngoài công lập.
3. Nguồn số liệu
- Điều tra cơ sở và nhân lực y tế ngoài công lập;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Y tế;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1602. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 01 tuổi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 01 tuổi là số đo mức độ chết của trẻ em trong năm đầu tiên của cuộc sống, được định nghĩa là số trẻ em dưới 01 tuổi chết tính bình quân trên một nghìn trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
IMR(‰) = | D0 | x 1000 |
B |
Trong đó:
IMR: Tỷ suất chết của trẻ em dưới 01 tuổi;
D0: Số trẻ em chết ở độ tuổi dưới 01 tuổi trong thời kỳ nghiên cứu;
B: Số trẻ sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu: Giới tính.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1603. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 05 tuổi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 05 tuổi là số đo mức độ chết của trẻ em từ 05 năm đầu tiên của cuộc sống, được định nghĩa là số trẻ em dưới 05 tuổi chết tính bình quân trên 1.000 trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
U5MR(‰) = | 5D0 | x 1000 |
B |
Trong đó:
U5MR: Tỷ suất chết của trẻ em dưới 05 tuổi;
5D0: Số trẻ em chết ở độ tuổi dưới 05 tuổi trong thời kỳ nghiên cứu;
B: Số trẻ sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu: Giới tính.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1604. Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin là tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế so với tổng số trẻ em dưới 01 tuổi trong cùng kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin (%) | = | Số trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế trong kỳ báo cáo | x 100 |
Tổng số trẻ em dưới 01 tuổi trong cùng kỳ báo cáo |
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Y tế.
T1605. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng là số trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng ít nhất 1 trong 3 thể: Cân nặng theo tuổi; chiều cao theo tuổi hoặc cân nặng theo chiều cao tính trên 100 trẻ được cân đo của khu vực tại thời điểm điều tra.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi là trẻ em dưới 05 tuổi có cân nặng theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của cân nặng trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi là trẻ em dưới 05 tuổi có chiều cao theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của chiều cao trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao là trẻ em dưới 05 tuổi có cân nặng theo chiều cao thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của cân nặng trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là một nhóm trẻ có sức khỏe, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường. Cân nặng và chiều cao của những trẻ em này được Tổ chức Y tế Thế giới dùng làm chuẩn để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của những trẻ em cùng độ tuổi. Quần thể tham khảo năm 2006 của Tổ chức Y tế Thế giới là chuẩn mới thay thế cho quần thể tham khảo cũ trước đây của Hoa Kỳ và của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tình trạng dinh dưỡng được phân loại theo các mức sau:
- Bình thường: ≥ - 2SD
- Suy dinh dưỡng:
Độ I (vừa): < - 2SD và ≥ - 3SD
Độ II (nặng): < - 3SD và ≥ - 4SD
Độ III (rất nặng): < - 4SD
Trong đó, SD là độ chênh lệch chuẩn.
Khái niệm suy dinh dưỡng theo nghĩa rộng cũng gồm cả hiện tượng thừa dinh dưỡng, hiện tượng béo phì.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi (%) | = | Số trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi | x 100 |
Số trẻ em dưới 05 tuổi được cân |
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi (%) | = | Số trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi | x 100 |
Số trẻ em dưới 05 tuổi được đo chiều cao |
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao (%) | = | Số trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao | x 100 |
Số trẻ em dưới 05 tuổi được cân và đo chiều cao |
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại suy dinh dưỡng;
- Mức độ suy dinh dưỡng;
- Giới tính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra dinh dưỡng;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Y tế.
T1606. Số ca hiện nhiễm HIV được phát hiện trên 100.000 dân
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số ca hiện nhiễm HIV được phát hiện trên 100.000 dân là tỷ số giữa tổng số người đã được cơ quan y tế phát hiện bị nhiễm HIV tại thời điểm báo cáo so với tổng dân số.
Công thức tính:
Số ca hiện nhiễm HIV được phát hiện trên 100.000 dân | = | Tổng số người hiện nhiễm HIV tại thời điểm báo cáo | x 100.000 |
Tổng dân số |
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Y tế;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1607. Số ca tử vong do HIV/AIDS được báo cáo hàng năm trên 100.000 dân
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số ca tử vong do HIV/AIDS được báo cáo hàng năm trên 100.000 dân là tỷ số giữa tổng số trường hợp tử vong do HIV/AIDS tại thời điểm báo cáo so với tổng dân số.
Công thức tính:
Số ca tử vong do HIV/AIDS được báo cáo hàng năm trên 100.000 dân | = | Tổng số trường hợp tử vong do HIV/AIDS trong kỳ báo cáo | x 100.000 |
Tổng dân số |
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Y tế;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1701. Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành là số tiền các cơ sở kinh doanh du lịch lữ hành thu từ kết quả thực hiện hoạt động tổ chức các chương trình du lịch trọn gói hoặc không trọn gói phục vụ khách nội địa và khách quốc tế; cung cấp thông tin du lịch; tư vấn, lập kế hoạch du lịch và hướng dẫn khách du lịch, kể cả đại lý du lịch.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch vụ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1702. Số lượt khách du lịch nội địa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú hoặc làm việc tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch nội địa nghỉ qua đêm là những khách du lịch nội địa ngủ lại ít nhất 01 đêm trong các cơ sở lưu trú du lịch tại nơi đến du lịch.
Khách du lịch nội địa trong ngày là những khách du lịch nội địa không nghỉ qua đêm tại bất kỳ một cơ sở lưu trú du lịch nào tại nơi đến du lịch.
Lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ là số lượt khách đến thuê buồng, giường, nghỉ tại cơ sở lưu trú kể cả lượt khách nghỉ trong ngày và lượt khách có nghỉ qua đêm.
Lượt khách do các cơ sở lữ hành phục vụ là tổng số lượt khách du lịch theo các tour do các đơn vị kinh doanh du lịch tổ chức thực hiện.
Công thức tính:
Tổng số lượt khách du lịch nội địa | = | Tổng số lượt khách du lịch nội địa nghỉ qua đêm |
| Tổng số lượt khách du lịch nội địa trong ngày |
Trong đó:
Tổng số lượt khách du lịch nội địa nghỉ qua đêm | = | Tổng số đêm lưu trú của khách du lịch nội địa |
Số đêm lưu trú bình quân một lượt khách du lịch nội địa qua đêm |
Tổng số lượt khách du lịch nội địa trong ngày | = | Tổng số lượt khách du lịch nội địa có nghỉ đêm |
Tỷ lệ giữa khách du lịch nội địa có nghỉ đêm và khách du lịch nội địa trong ngày trên địa bàn |
2. Phân tổ chủ yếu
- Khách du lịch nghỉ qua đêm/trong ngày;
- Lượt khách do các cơ sở lưu trú/lữ hành phục vụ.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thông tin khách du lịch nội địa;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Du lịch.
T1703. Chi tiêu của khách du lịch nội địa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chi tiêu của khách du lịch nội địa là tổng số tiền mà khách du lịch nội địa đã chi tiêu trong suốt thời gian đi và ở lại nơi đến.
Chi tiêu du lịch nội địa được chia theo 3 nhóm chính:
- Chi phí trước chuyến đi là các khoản chi phí cần thiết cho quá trình chuẩn bị chuyến đi;
- Chi phí trong chuyến đi là các khoản chi phi xuất hiện trong thời gian chuyến đi và ở lại nơi đến;
- Chi phí sau chuyến đi là các khoản chi phí của khách tại nơi cư trú của người đó khi mà họ quay về sau chuyến đi.
Công thức tính:
Tổng chi tiêu của khách du lịch nội địa | = | Chi tiêu bình quân 01 lượt khách du lịch nội địa | x | Tổng số khách du lịch nội địa trong thời kỳ điều tra |
Trong đó:
Chi tiêu bình quân 01 lượt khách du lịch nội địa | = | Tổng chi tiêu của toàn bộ khách du lịch nội địa được điều tra |
Tổng số khách du lịch nội địa được điều tra |
2. Phân tổ chủ yếu
- Khoản chi;
- Phương tiện;
- Mục đích;
- Nghề nghiệp;
- Độ tuổi;
- Giới tính;
- Loại cơ sở lưu trú.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra chi tiêu khách du lịch, khách quốc tế đến Việt Nam;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Du lịch.
T1801. Chỉ số phát triển con người (HDI)
1. Khái niệm, phương pháp tính
1.1. Phương pháp tính chỉ số tổng hợp HDI
Chỉ số phát triển con người (HDI) là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện: Sức khỏe (thể hiện qua tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh); tri thức (thể hiện qua giáo dục) và thu nhập (thể hiện qua tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người).
Chỉ số phát triển con người được tính theo công thức:
Trong đó:
HDI: | Chỉ số phát triển con người; |
Isức khỏe: | Chỉ số sức khỏe, được tính thông qua chỉ tiêu tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh; còn được gọi là tuổi thọ bình quân hay triển vọng sống trung bình khi sinh; |
Igiáo dục: | Chỉ số giáo dục, được tính thông qua 2 chỉ tiêu: Số năm đi học bình quân của những người từ 25 tuổi trở lên và số năm đi học kỳ vọng của trẻ em trong độ tuổi đi học; |
Ithu nhập: | Chỉ số thu nhập, được tính thông qua chỉ tiêu tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân đầu người theo sức mua tương đương (PPP). |
HDI nhận giá trị trong khoảng từ 0 đến 1 (0 ≤ HDI ≤ 1). HDI đạt tối đa bằng 1, thể hiện trình độ phát triển con người ở mức lý tưởng; HDI tối thiểu bằng 0, thể hiện xã hội không có sự phát triển mang tính nhân văn. Bảng xếp hạng phát triển con người của các quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc các vùng, miền, địa phương, bộ phận dân cư trên địa bàn của một quốc gia, vùng lãnh thổ được phân thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Đạt mức rất cao với HDI ≥ 0,800;
- Nhóm 2: Đạt mức cao với 0,700 ≤ HDI < 0,800;
- Nhóm 3: Đạt mức trung bình với 0,550 ≤ HDI < 0,700;
- Nhóm 4: Đạt mức thấp với HDI < 0,550.
1.2. Phương pháp tính chỉ số thành phần
a) Chỉ số sức khỏe
Trong đó:
ISức khỏe | : | Chỉ Số sức khỏe; |
: | Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh thực tế đã đạt được; | |
: | Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh tối thiểu với mức cố định là 20 năm; | |
: | Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh tối đa với mức cố định là 85 năm. |
b) Chỉ số giáo dục
Chỉ số giáo dục được tính thông qua 02 chỉ tiêu:
- Số năm đi học bình quân của những người từ 25 tuổi trở lên;
- Số năm đi học kỳ vọng của trẻ em trong độ tuổi đi học.
Tương ứng với hai chỉ tiêu có hai chỉ số cần tính toán. Do để xác định giá trị của chỉ số giáo dục cấu thành HDI phải tiến hành qua 3 bước:
Bước 1: Tính chỉ số số năm đi học bình quân của những người từ 25 tuổi trở lên (sau đây gọi tắt là số năm đi học bình quân) theo công thức:
Trong đó:
Ibình quân | : | Chỉ số số năm đi học bình quân; |
: | Số năm đi học bình quân thực tế đã đạt được; | |
: | Số năm đi học bình quân tối thiểu với mức cố định là 0; | |
: | Số năm đi học bình quân tối đa với mức cố định là 15 năm. |
Bước 2: Tính chỉ số số năm đi học kỳ vọng của trẻ em trong độ tuổi đi học (sau đây gọi tắt là số năm đi học kỳ vọng) theo công thức:
Trong đó:
Ikỳ vọng | : | Chỉ số số năm đi học kỳ vọng; |
: | Số năm đi học kỳ vọng thực tế đã đạt được; | |
: | Số năm đi học kỳ vọng tối thiểu với mức cố định là 0; | |
: | Số năm đi học kỳ vọng tối đa với mức cố định là 18 năm. |
Bước 3: Tính chỉ số giáo dục:
Igiáo dục = | Ibình quân Ikỳ vọng |
2 |
Trong đó:
Igiáo dục : Chỉ số giáo dục;
Ibình quân : Chỉ số số năm đi học bình quân;
Ikỳ vọng : Chỉ số số năm đi học kỳ vọng.
c) Chỉ số thu nhập
Chỉ số thu nhập được xác định bằng phép toán logarit tự nhiên chỉ tiêu tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân đầu người theo sức mua tương đương (PPP) (thường được quy về đô la Mỹ (USD - PPP)).
Trong đó:
Ithu nhập | : | Chỉ số thu nhập; |
ln | : | Phép toán logarit tự nhiên; |
: | GNI bình quân đầu người thực tế đạt được, tính theo USD - PPP; | |
: | GNI bình quân đầu người tối thiểu với mức cố định là 100 USD - PPP; | |
: | GNI bình quân đầu người tối đa với mức cố định là 75000 USD - PPP. |
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam;
- Điều tra giá tiêu dùng (CPI);
- Điều tra doanh nghiệp;
- Báo cáo hành chính;
- Chương trình so sánh quốc tế (ICP).
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nghèo đa chiều là tỷ lệ phần trăm giữa số hộ nghèo đa chiều so với tổng số hộ.
Công thức tính:
Tỷ lệ nghèo đa chiều (%) | = | Số hộ nghèo đa chiều | x 100 |
Tổng số hộ |
Chuẩn nghèo đa chiều bao gồm 2 tiêu chí: (1) tiêu chí về thu nhập và (2) tiêu chí về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Các tiêu chí để xác định chuẩn nghèo đa chiều dựa trên văn bản quy phạm pháp luật tương ứng theo từng thời kỳ.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm: Cục Thống kê.
T1803. Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều là tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em từ 0 - 15 tuổi nghèo đa chiều so với tổng số trẻ em từ 0 - 15 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều (%) | = | Tổng số trẻ em từ 0 - 15 tuổi nghèo đa chiều | x100 |
Tổng số trẻ em từ 0 - 15 tuổi |
Các tiêu chí để xác định chuẩn nghèo đa chiều trẻ em dựa trên văn bản quy phạm pháp luật tương ứng theo từng thời kỳ.
2. Kỳ công bố: 2 năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm: Cục Thống kê.
T1804. Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho tổng dân số và chia cho 12 tháng.
Công thức tính:
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng | = | Tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư | : 12 |
Tổng dân số |
Thu nhập của hộ dân cư là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật thu được sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ dân cư và các thành viên của hộ dân cư nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Thu nhập của hộ dân cư bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm,...
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh,...
2. Phân tổ chủ yếu: Nhóm thu nhập.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
5. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1805. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung là tỷ lệ phần trăm giữa dân số sống ở khu vực đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung so với tổng số dân sống ở khu vực đô thị.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (%) | = | Dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung | x 100 |
Tổng dân số đô thị |
Nước sạch là nước được sản xuất từ các nhà máy xử lý nước, cung cấp cho người dân đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
Dân số đô thị là dân số sống ở các đô thị từ loại V đến loại đặc biệt.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Xây dựng.
T1806. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn là tỷ lệ phần trăm giữa dân số sống ở khu vực nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn so với tổng dân số ở khu vực nông thôn.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn (%) | = | Dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn | x 100 |
Tổng dân số nông thôn |
Nước sạch đáp ứng quy chuẩn là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1807. Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh là tỷ lệ phần trăm giữa dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh so với tổng dân số.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh (%) | = | Dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh | x 100 |
Tổng dân số |
Nguồn nước hợp vệ sinh là những nguồn nước sau:
- Nước máy;
- Giếng khoan;
- Giếng đào được bảo vệ;
- Nước suối, khe mó được bảo vệ;
- Nước mưa;
- Nước mua;
- Nước đóng chai, bình.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1808. Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh là tỷ lệ phần trăm giữa dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh so với tổng dân số.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh (%) | = | Dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh | x 100 |
Tổng dân số |
Hố xí hợp vệ sinh bao gồm:
- Hố xí tự hoại, thấm dội nước;
- Hố xí đào (cải tiến có ống thông hơi; có bệ ngồi);
- Hố xí ủ phân trộn.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1901. Số vụ tai nạn giao thông; số người chết, bị thương do tai nạn giao thông
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tai nạn giao thông là sự kiện bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người, xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng (gọi là mạng lưới giao thông: Đường bộ, đường sắt, đường thủy), nhưng do chủ quan, vi phạm các quy tắc an toàn giao thông hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng tránh, đã gây ra những thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản.
Một lần hoặc nhiều lần va chạm liên tiếp giữa các đối tượng tham gia giao thông tại một địa điểm nhất định thì được gọi là một vụ tai nạn giao thông. Vụ tai nạn giao thông xảy ra đối với một hoặc nhiều đối tượng tham gia giao thông.
Số người bị tai nạn giao thông gồm những người bị thương và chết do tai nạn giao thông gây ra.
Người chết do tai nạn giao thông gồm toàn bộ số người bị chết do các tai nạn giao thông gây ra.
Người bị thương là những người bị tổn thương về thể xác và tâm trí do ảnh hưởng trực tiếp của tai nạn giao thông, làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường.
Số người bị thương do tai nạn giao thông gồm toàn bộ số người bị thương phải điều trị do tai nạn giao thông gây ra.
Phạm vi thống kê chỉ tiêu cấp tỉnh không bao gồm đường hàng hải.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tai nạn (đường bộ/đường sắt/đường thủy);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Công an cấp tỉnh.
T1902. Số vụ cháy, nổ; số người chết, bị thương và thiệt hại về tài sản do cháy, nổ gây ra
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cháy, nổ là trường hợp xảy ra cháy, nổ ngoài ý muốn và sự kiểm soát của con người trong khu dân cư, cơ sở, cháy rừng, phương tiện giao thông gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng tới môi trường. Một lần xảy ra cháy, nổ thì được gọi là một vụ cháy, nổ. Trường hợp vụ cháy đã được tạm thời khống chế nhưng sau đó bùng phát trở lại thì chỉ tính là một vụ cháy, nổ liên tiếp thì tính là một vụ nổ.
Người chết do cháy, nổ gồm toàn bộ số người bị chết do các vụ cháy, nổ gây ra.
Người bị thương là những người bị tổn thương về thể xác và tâm trí do ảnh hưởng trực tiếp của cháy, nổ, làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường.
Số người bị thương do cháy, nổ gồm toàn bộ số người bị thương phải điều trị do cháy, nổ gây ra.
Thiệt hại về tài sản do cháy, nổ gây ra là thiệt hại về tài sản (thiêu hủy hoặc hư hỏng) tính theo giá hiện hành. Thiệt hại về tài sản do cháy, nổ gây ra là chỉ tính thiệt hại trực tiếp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cháy nổ;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Công an cấp tỉnh.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cứu nạn là hoạt động cứu người bị nạn khỏi nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của họ do sự cố, tai nạn, bao gồm: Phát hiện, định vị, mở lối tiếp cận người bị nạn, bố trí phương tiện, dụng cụ, lực lượng cứu nạn, cứu hộ; xác định, ngăn chặn, loại bỏ các yếu tố đe dọa tính mạng, sức khỏe người bị nạn và lực lượng cứu nạn, cứu hộ; tư vấn biện pháp y tế ban đầu, sơ cứu; đưa người bị nạn khỏi vị trí nguy hiểm và các biện pháp khác đưa người bị nạn đến vị trí an toàn.
Cứu hộ là hoạt động cứu phương tiện, tài sản khỏi nguy hiểm do sự cố, tai nạn, bao gồm: Phát hiện, định vị, mở lối tiếp cận phương tiện, tài sản bị nạn, bố trí phương tiện, dụng cụ, lực lượng cứu nạn, cứu hộ; xác định, ngăn chặn, loại bỏ các yếu tố nguy hiểm đe dọa an toàn phương tiện, tài sản; đưa phương tiện, tài sản khỏi vị trí nguy hiểm và các biện pháp khác đưa phương tiện, tài sản đến vị trí an toàn.
Sự cố, tai nạn là sự việc do thiên nhiên, con người, động vật gây ra, xâm phạm hoặc đe dọa tính mạng, sức khỏe con người, làm hủy hoại, hư hỏng hoặc đe dọa an toàn phương tiện, tài sản.
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ đối với các sự cố, tai nạn dưới đây:
- Sự cố, tai nạn cháy;
- Sự cố, tai nạn nổ;
- Sự cố, tai nạn sập, đổ nhà, công trình, thiết bị, máy móc, cây cối;
- Sự cố, tai nạn sạt lở đất, đá;
- Sự cố, tai nạn có người bị mắc kẹt trong nhà; công trình; trên cao; dưới sâu; trong thiết bị; trong hang, hầm; công trình ngầm;
- Sự cố, tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa khi có yêu cầu;
- Tai nạn đuối nước tại sông, suối, thác nước, hồ, ao, giếng nước, hố sâu có nước, bãi tắm;
- Sự cố, tai nạn tại khu du lịch, khu vui chơi giải trí;
- Sự cố, tai nạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại sự cố, tai nạn.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Công an cấp tỉnh.
T2001. Số vụ án, số bị can đã khởi tố
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số vụ án đã khởi tố là số vụ việc có dấu hiệu tội phạm đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Số bị can đã khởi tố là số người hoặc pháp nhân bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can.
- Nguyên tắc xác định tội danh:
Nếu vụ án có nhiều tội danh thì tội danh của vụ án được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất của vụ án (của bị can đầu vụ);
Nếu bị can bị khởi tố về nhiều tội trong cùng một vụ án thì tội danh của bị can được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất trong vụ án đó;
Trong các trường hợp trên nếu các tội danh có cùng mức độ nghiêm trọng thì thống kê theo tội danh có số thứ tự của điều luật nhỏ nhất trong Bộ luật Hình sự.
- Tuổi bị can tính tại thời điểm phạm tội:
Cách tính tuổi tròn: Nếu tháng mà bị can phạm tội trùng hoặc sau tháng sinh nhật thi tuổi tròn được tính là năm phạm tội trừ đi năm sinh. Nếu tháng bị can phạm tội trước tháng sinh nhật thì lấy năm phạm tội trừ đi năm sinh và trừ 1.
Hình 1: Tháng bị can phạm tội sau tháng sinh nhật
Tuổi tròn = Năm phạm tội - Năm sinh
Hình 2: Tháng bị can phạm tội trùng tháng sinh nhật
Tuổi tròn = Năm phạm tội - Năm sinh
Hình 3: Tháng bị can phạm tội trước tháng sinh nhật
Tuổi tròn = Năm phạm tội - Năm sinh - 1
2. Phân tổ chủ yếu
- Tội danh;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố;
- Số bị can phân tổ thêm cá nhân/pháp nhân; nếu bị can là cá nhân phân tổ thêm giới tính, nhóm tuổi.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
T2002. Số vụ án, số bị can đã truy tố
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số vụ án đã truy tố là số vụ án mà Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố vụ án ra trước Toà án bằng bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố.
Số bị can đã truy tố là số bị can mà Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố bị can đó ra trước Toà án bằng bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố.
- Nguyên tắc xác định tội danh:
Nếu vụ án có nhiều tội danh thì tội danh của vụ án được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất của vụ án (của bị can đầu vụ);
Nếu bị can bị khởi tố về nhiều tội trong cùng một vụ án thì tội danh của bị can được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất trong vụ án đó;
Trong các trường hợp trên nếu các tội danh có cùng mức độ nghiêm trọng thì thống kê theo tội danh có số thứ tự của điều luật nhỏ nhất trong Bộ luật Hình sự.
- Tuổi bị can tính tại thời điểm phạm tội:
Cách tính tuổi tròn: Nếu tháng mà bị can phạm tội trùng hoặc sau tháng sinh nhật thì tuổi tròn được tính là năm phạm tội trừ đi năm sinh. Nếu tháng bị can phạm tội trước tháng sinh nhật thì lấy năm phạm tội trừ đi năm sinh và trừ 1.
Hình 1: Tháng bị can phạm tội sau tháng sinh nhật
Tuổi tròn = Năm phạm tội - Năm sinh
Hình 2: Tháng bị can phạm tội trùng tháng sinh nhật
Tuổi tròn = Năm phạm tội - Năm sinh
Hình 3: Tháng bị can phạm tội trước tháng sinh nhật
Tuổi tròn = Năm phạm tội - Năm sinh - 1
2. Phân tổ chủ yếu
- Tội danh;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố;
- Số bị can phân tổ thêm cá nhân/pháp nhân; nếu bị can là cá nhân phân tổ thêm giới tính, nhóm tuổi.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
T2003. Số vụ án, số bị cáo đã xét xử sơ thẩm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số vụ án, số bị cáo đã xét xử sơ thẩm phản ánh số vụ án và số bị cáo trong vụ án hình sự được Tòa án cấp sơ thẩm xét xử trong một giai đoạn cụ thể.
- Nguyên tắc thống kê theo tội danh:
Nếu trong một vụ án chỉ có một bị cáo mà bị cáo đó bị xử phạt với nhiều tội danh khác nhau thì thống kê theo tội danh nặng nhất và có mức hình phạt cao nhất (so sánh giữa các tội mà bị cáo bị xét xử). Trong trường hợp có hai hay nhiều tội danh có mức cao nhất của khung hình phạt bằng nhau thì thống kê theo tội danh được quy định tại Điều luật có số thứ tự nhỏ nhất.
Trong trường hợp một vụ án có nhiều bị cáo phạm các tội khác nhau thì thống kê số vụ theo bị cáo đầu vụ; đối với các bị cáo phạm tội khác nhau trong vụ án thì thống kê bị cáo theo tội danh mà Tòa án xét xử.
- Tuổi bị cáo tính tại thời điểm phạm tội:
Cách tính tuổi tròn: Nếu tháng mà bị cáo phạm tội trùng hoặc sau tháng sinh nhật thì tuổi tròn được tính là năm phạm tội trừ đi năm sinh. Nếu tháng bị cáo phạm tội trước tháng sinh nhật thì lấy năm phạm tội trừ đi năm sinh và trừ 1.
Hình 1: Tháng bị cáo phạm tội sau tháng sinh nhật
Tuổi tròn = Năm phạm tội - Năm sinh
Hình 2: Tháng bị cáo phạm tội trùng tháng sinh nhật
Tuổi tròn = Năm phạm tội - Năm sinh
Hình 3: Tháng bị cáo phạm tội trước tháng sinh nhật
Tuổi tròn = Năm phạm tội - Năm sinh - 1
2. Phân tổ chủ yếu
- Tội danh;
- Nhóm tội: Theo chương của Bộ luật Hình sự.
- Số bị cáo phân tổ thêm: Giới tính, nhóm tuổi.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
T2004. Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý là số lượt người được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
Người được trợ giúp pháp lý là người thuộc một trong các đối tượng sau:
- Người có công với cách mạng;
- Người thuộc hộ nghèo;
- Trẻ em;
- Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
- Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo;
- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sỹ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sỹ còn nhỏ;
Người nhiễm chất độc da cam;
Người cao tuổi;
Người khuyết tật;
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
Người nhiễm HIV.
* Phương pháp tính
- Thống kê số lượt người đã được trợ giúp pháp lý (tương ứng với số vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc trong kỳ báo cáo).
- Trong một kỳ báo cáo, một người được trợ giúp pháp lý trong 01 vụ việc thì tính là 01 lượt người, trong 02 vụ việc thì được tính là 02 lượt người.
- Trong một kỳ báo cáo, nếu một người được trợ giúp pháp lý 02 lần trở lên trong 01 vụ việc thì chỉ tính là 01 lượt người được trợ giúp pháp lý.
- Nếu một người thuộc nhiều đối tượng trợ giúp pháp lý khác nhau thì chỉ thống kê theo 01 đối tượng mà người được trợ giúp pháp lý có đầy đủ giấy tờ chứng minh và cung cấp đầu tiên để lưu trong hồ sơ.
- Riêng trường hợp người được trợ giúp pháp lý vừa là người thuộc hộ nghèo, vừa là người dân tộc thiểu số thì thống kê vào cột vừa là người nghèo, vừa là người dân tộc thiểu số và không thống kê vào cột người thuộc hộ nghèo hoặc cột người dân tộc thiểu số.
2. Phân tổ chủ yếu: Đối tượng đã được trợ giúp pháp lý.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Tư pháp.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát, hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3 héc ta trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.
Căn cứ theo nguồn gốc hình thành, rừng bao gồm: Rừng tự nhiên và rừng trồng, trong đó:
- Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung, bao gồm:
Rừng nguyên sinh là rừng tự nhiên chưa hoặc ít bị tác động bởi con người; chưa làm thay đổi cấu trúc của rừng;
Rừng thứ sinh là rừng tự nhiên đã bị tác động bởi con người tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi, gồm: rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy, cháy rừng hoặc các hoạt động làm mất rừng khác; rừng thứ sinh sau khai thác chọn cây gỗ và các loại lâm sản khác;
- Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành 3 loại: Rừng đặc dụng; rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng, bao gồm:
Vườn quốc gia;
Khu dự trữ thiên nhiên;
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
Khu bảo vệ cảnh quan gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.
- Rừng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm:
Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới;
Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
- Rừng sản xuất là rừng được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Phân chia rừng theo loài cây:
- Rừng gỗ, chủ yếu có các loài cây thân gỗ, bao gồm:
Rừng cây lá rộng là rừng có các loài cây gỗ lá rộng chiếm trên 75% số cây, bao gồm: rừng lá rộng thường xanh, rừng lá rộng rụng lá và rừng lá rộng nửa rụng lá;
Rừng cây lá kim là rừng có các loài cây lá kim chiếm trên 75% số cây;
Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim là rừng có các loài cây gỗ lá rộng và cây lá kim với tỷ lệ hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75%.
- Rừng tre nứa là rừng có thành phần chính là các loài cây thuộc phân họ tre nứa chiếm 75% số cây trở lên.
- Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa là rừng có độ tàn che của các loài cây gỗ chiếm từ 50% độ tàn che của rừng trở lên.
- Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ là rừng có độ tàn che của các loài tre, nứa chiếm trên 50% độ tàn che của rừng.
- Rừng cau dừa là rừng có thành phần chính là các loài họ cau chiếm trên 75% số cây.
Diện tích rừng hiện có là diện tích đất tại thời điểm quan sát có rừng (không bao gồm diện tích đang hình thành rừng (chưa đủ tiêu chuẩn là rừng)).
Diện tích đang hình thành rừng, gồm:
- Diện tích có cây gỗ tái sinh đang trong giai đoạn khoanh nuôi, phục hồi đề thành rừng.
- Diện tích đã trồng cây rừng nhưng chưa đạt các tiêu chí thành rừng.
- Diện tích khác đang được sử dụng để bảo vệ và phát triển rừng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng: Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
- Nguồn gốc hình thành: Rừng tự nhiên và rừng trồng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê rừng;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
T2102. Diện tích rừng bị thiệt hại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích rừng bị thiệt hại là diện tích rừng bị phá hủy hoặc bị làm hư hỏng bởi các yếu tố tự nhiên hay con người (bị chết, bị đổ gẫy, bị chặt phá, cháy rừng, sâu bệnh hại...) dẫn đến cấu trúc rừng bị phá vỡ, làm mất rừng, suy giảm trữ lượng, chất lượng rừng, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của rừng ở các mức độ khác nhau.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại thiệt hại chủ yếu (Cháy rừng, phá rừng).
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng hiện có so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định.
Công thức tính:
Tỷ lệ che phủ rừng (%) | = | Diện tích rừng hiện có | x 100 |
Tổng diện tích đất tự nhiên |
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê rừng;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
T2104. Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại
1. Khái niệm, nội dung
Vụ thiên tai là một thảm họa do thiên nhiên gây ra như bão, lụt, lũ, lốc, động đất, sạt lở đất, triều cường, xâm nhập mặn, sóng thần, núi lửa, sét đánh, mưa đá, băng giá, nóng, hạn hán,...
Số vụ thiên tai là tổng số vụ thiên tai xảy ra trong kỳ báo cáo có ảnh hưởng đến các khu vực địa lý khác nhau của đất nước.
Mức độ thiệt hại gồm thiệt hại về người và tài sản của các vụ thiên tai. Về người gồm số người chết, số người bị mất tích, số người bị thương; thiệt hại về tài sản được ước tính toàn bộ giá trị thiệt hại bằng tiền do vụ thiên tai gây ra.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm loại hình thiên tai;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
T2105. Số khu và diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khu bảo tồn thiên nhiên là khu vực địa lý được xác lập ranh giới và phân khu chức năng đề bảo tồn đa dạng sinh học.
Diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên là diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn, biển, ven biển (gồm vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan,...) được công nhận trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phân tổ chủ yếu: Trên cạn/đất ngập nước/ven biển và biển.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường.
T2106. Diện tích đất bị thoái hoá
1. Khái niệm, phương pháp tính
Đất bị thoái hóa là đất bị thay đổi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu (theo chiều hướng xấu) do sự tác động của điều kiện tự nhiên và con người.
Thoái hoá đất có khả năng xảy ra trên tất cả các loại đất: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng.
Đất bị thoái hóa gồm các loại hình sau: Đất bị khô hạn, hoang mạc hóa; đất bị hoang hóa; sạt lở đất; kết von, đá ong hóa; đất bị chai cứng, chặt bí; ô nhiễm đất; xói mòn đất; đất bị ngập úng; đất bị mặn hóa; đất bị phèn hóa.
Công thức tính:
Tổng diện tích đất bị thoái hóa | = | Diện tích đất bị thoái hóa nhẹ |
| Diện tích đất bị thoái hóa trung bình |
| Diện tích đất bị thoái hóa nặng |
Tổng hợp phân hạng mức độ thoái hóa đất (đất bị thoái hoá nặng, thoái hoá trung bình, thoái hoá nhẹ) theo quy định kỹ thuật về điều tra thoái hóa đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình thoái hoá;
- Loại đất (đất sản xuất nông nghiệp/đất lâm nghiệp/đất nuôi trồng thủy sản/đất bằng chưa sử dụng/đất đồi núi chưa sử dụng).
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường.
T2107. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng chất thải nguy hại được thu gom, xử lý (kể cả tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại) so với tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh.
Tỷ lệ này càng cao phản ánh mức độ bảo vệ môi trường càng tốt và ngược lại.
Công thức tính:
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý (%) | = | Khối lượng chất thải nguy hại được thu gom, xử lý (tấn) | x 100 |
Tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh (tấn) |
2. Phân tổ chủ yếu: Thu gom/xử lý.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Phối hợp: Sở Công Thương; Sở Y tế.
T2108. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý trên so với tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
- Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển bởi các công ty dịch vụ công ích, doanh nghiệp tư nhân, tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt,... và đưa đến các cơ sở xử lý chất thải rắn hoặc bãi chôn lấp.
Công thức tính:
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý (%) | = | Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý (tấn) | x 100 |
Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (tấn) |
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường so với tổng số khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang hoạt động.
Công thức tính:
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường (%) | = | Số lượng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | x 100 |
Tổng số khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang hoạt động |
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì:
Khu công nghiệp, khu chế xuất: Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất;
Khu công nghệ cao: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Phối hợp: Cục Thống kê.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường so với tổng số cụm công nghiệp đang hoạt động.
Công thức tính:
Tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường (%) | = | Số lượng cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | x 100 |
Tổng số cụm công nghiệp đang hoạt động |
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Công Thương;
- Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ ngày có nồng độ bụi PM2,5 và bụi PM10 trong môi trường không khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho phép tại các đô thị từ loại IV trở lên được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số ngày được quan trắc có giá trị trung bình 24 giờ đối với bụi PM2,5 và bụi PM10 vượt quá QCVN hiện hành so với tổng số ngày được quan trắc trong năm tại các đô thị từ loại IV trở lên (quy định về tổng số ngày được quan trắc trong năm thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Công thức tính:
Tỷ lệ ngày trong năm có nồng độ bụi PM2,5 và bụi PM10 trong môi trường không khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho phép tại các đô thị từ loại IV trở lên (%) | = | Tổng số ngày trong năm được quan trắc có giá trị trung bình 24 giờ đối với bụi PM2,5 và bụi PM10 vượt quá QCVN hiện hành tại các đô thị từ loại IV trở lên | x 100 |
Tổng số ngày được quan trắc trong năm tại các đô thị từ loại IV trở lên |
Số liệu báo cáo của chỉ tiêu thống kê này được tính toán bằng số liệu quan trắc môi trường không khí xung quanh của các trạm quan trắc không khí tự động.
Phương pháp quan trắc được thực hiện theo quy định hiện hành về kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường.
2. Phân tổ chủ yếu
- Trạm quan trắc không khí tự động;
- Các thông số quan trắc bụi PM2,5 và bụi PM10.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường.
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP HUYỆN
Số thứ tự | Mã số | Mã số chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh tương ứng | Nhóm, tên chỉ tiêu |
01. Đất đai, dân số và bình đẳng giới | |||
1 | H0101 | T0101 | Diện tích và cơ cấu đất |
2 | H0102 | T0102 | Dân số, mật độ dân số |
3 | H0103 | T0111 | Số cuộc kết hôn |
4 | H0104 | T0113 | Số vụ ly hôn |
5 | H0105 | T0115 | Số trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh |
6 | H0106 | T0116 | Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử |
7 | H0107 | T0209 | Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng |
02. Kinh tế | |||
8 | H0201 | T0301 | Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở kinh tế |
9 | H0202 | T0302 | Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp |
10 | H0203 | T0303 | Số hộ, số lao động kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản |
11 | H0204 | T0304 | Số doanh nghiệp, số lao động của doanh nghiệp |
12 | H0205 |
| Số dự án và vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý |
13 | H0206 |
| Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn cấp huyện |
14 | H0207 | T0601 | Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ cấu thu |
15 | H0208 | T0602 | Chi ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ cấu chi |
16 | H0209 | T0704 | Số người tham gia bảo hiểm xã hội |
17 | H0210 | T0705 | Số người tham gia bảo hiểm y tế |
18 | H0211 | T0706 | Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp |
19 | H0212 | T0707 | Số người được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp |
20 | H0213 | T0802 | Diện tích cây hằng năm |
21 | H0214 | T0803 | Diện tích cây lâu năm |
22 | H0215 | T0804 | Năng suất một số loại cây trồng chủ yếu |
23 | H0216 | T0805 | Sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu |
24 | H0217 | T0806 | Số lượng gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi |
25 | H0218 | T0807 | Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu |
26 | H0219 | T0808 | Diện tích rừng trồng mới tập trung |
27 | H0220 | T0810 | Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản |
28 | H0221 | T0811 | Diện tích thu hoạch thủy sản |
29 | H0222 | T0812 | Sản lượng thủy sản |
30 | H0223 | T0814 | Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu |
31 | H0224 | T1001 | Doanh thu bán lẻ hàng hóa |
32 | H0225 | T1004 | Số lượng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại |
03. Xã hội, môi trường | |||
33 | H0301 | T1501 | Số cơ sở giáo dục mầm non |
34 | H0302 | T1502 | Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo |
35 | H0303 | T1503 | Số phòng học mầm non |
36 | H0304 | T1504 | Số giáo viên mầm non |
37 | H0305 | T1505 | Số trẻ em mầm non |
38 | H0306 | T1506 | Số trường tiểu học, trung học cơ sở |
39 | H0307 | T1507 | Số lớp tiểu học, trung học cơ sở |
40 | H0308 | T1508 | Số phòng học tiểu học, trung học cơ sở |
41 | H0309 | T1509 | Số giáo viên tiểu học, trung học cơ sở |
42 | H0310 | T1510 | Số học sinh tiểu học, trung học cơ sở |
43 | H0311 | T1604 | Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin |
44 | H0312 | T1804 | Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng |
45 | H0313 | T1901 | Số vụ tai nạn giao thông; số người chết, bị thương do tai nạn giao thông |
46 | H0314 | T1902 | Số vụ cháy, nổ; số người chết, bị thương và thiệt hại về tài sản do cháy, nổ gây ra |
47 | H0315 | T2001 | Số vụ án, số bị can đã khởi tố |
48 | H0316 | T2002 | Số vụ án, số bị can đã truy tố |
49 | H0317 | T2003 | Số vụ án, số bị cáo đã xét xử sơ thẩm |
50 | H0318 | T2104 | Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại |
51 | H0319 | T2108 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý |
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP HUYỆN
01. Đất đai, dân số và bình đẳng giới
H0101. Diện tích và cơ cấu đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
1.1. Diện tích đất
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Diện tích đất của đơn vị hành chính được lấy theo số liệu do cơ quan tài nguyên môi trường có thẩm quyền công bố. Đối với các đơn vị hành chính có biển, diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính đó gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên biển tính đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm. Tổng diện tích đất tự nhiên gồm nhiều loại đất khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại. Thông thường diện tích đất được phân theo mục đích sử dụng, đối tượng quản lý và sử dụng đất.
(1) Diện tích đất theo mục đích sử dụng là diện tích phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi của đơn vị hành chính gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
a) Nhóm đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và bảo vệ, phát triển rừng. Gồm các loại đất:
- Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt;
- Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại đất sử dụng vào mục đích không thuộc nhóm đất nông nghiệp, bao gồm: Đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất cơ sở tôn giáo; đất tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất có mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác; cụ thể:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị:
Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.
Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã được thực hiện thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các quận, thành phố, thị xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng đến thời điểm thống kê, kiểm kê vẫn do xã quản lý.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Đất sử dụng mục đích quốc phòng, an ninh gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 của Luật Đất đai.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (đất cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.
- Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Đất tín ngưỡng bao gồm đất có các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công trình làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng tuyến không có ranh giới khép kín để tạo thành thửa đất được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo phục vụ cho mục đích thoát nước, dẫn nước.
- Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm có ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, thuộc phạm vi các đô thị và các khu dân cư nông thôn hoặc ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng không sử dụng chuyên vào mục đích chuyên nuôi trồng thủy sản, thủy điện, thủy lợi.
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
c) Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng, cụ thể:
- Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
- Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên đất dốc thuộc vùng đồi, núi.
- Núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
(2) Diện tích đất theo tiêu thức đối tượng quản lý và sử dụng đất
- Đối tượng sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất chưa được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gồm: Hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đối tượng được giao quản lý đất là tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai.
1.2. Cơ cấu đất
a) Cơ cấu diện tích đất theo mục đích sử dụng
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng chiếm trong tổng diện tích tự nhiên.
b) Cơ cấu diện tích đất theo tiêu thức đối tượng quản lý và sử dụng đất
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có cùng đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được giao để quản lý trong phạm vi diện tích tư nhân của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất của cơ quan tổ chức, các đơn vị, cá nhân,... quản lý hoặc sử dụng chiếm trong tổng diện tích tự nhiên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng;
- Đối tượng quản lý và sử dụng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Tài nguyên và Môi trường.
I. Dân số
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
Trong thống kê, dân số được thu thập theo khái niệm nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ, là những người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã được 6 tháng trở lên, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những người mới chuyển đến sẽ ở ổn định tại hộ, không phân biệt có hay không có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn đang ở và những người tạm vắng. Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ gồm:
- Người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên.
- Người mới chuyển đến chưa được 6 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh trước thời điểm thống kê; không phân biệt họ đã có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
- Người tạm vắng gồm người rời hộ đi làm ăn ở nơi khác chưa được 6 tháng tính đến thời điểm thống kê; người đang làm việc hoặc học tập trong nước trong thời hạn 6 tháng; người đang đi thăm, đi chơi nhà người thân, đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch, sẽ quay trở lại hộ; người đi công tác, đi đánh bắt hải sản, đi tàu viễn dương, đi buôn chuyến; người được cơ quan có thẩm quyền cho phép đi làm việc, công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch ở nước ngoài, tính đến thời điểm thống kê họ vẫn còn ở nước ngoài trong thời hạn được cấp phép; người đang chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế; người đang bị ngành quân đội, công an tạm giữ.
Chỉ tiêu dân số được chi tiết thành một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
1. Dân số thời điểm
1.1. Khái niệm, phương pháp tính
Dân số thời điểm là dân số tại một thời điểm cụ thể.
1.2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Tình trạng hôn nhân;
- Trình độ học vấn;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Thành thị/nông thôn;
- Xã/phường/thị trấn.
1.3. Kỳ công bố: Năm.
Riêng phân tổ theo nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân và trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật công bố theo kỳ 5 năm.
1.4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Số lượng dân số hàng năm được tính toán dựa vào 3 nguồn: (1) Sổ ghi chép ban đầu của ngành Y tế; (2) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của ngành Công an; (3) Dữ liệu hành chính của ngành Tư pháp. Sử dụng 03 nguồn trên, Cơ quan Thống kê cấp huyện tổ chức rà soát, hiệu chỉnh dân số của từng xã/phường/thị trấn theo đúng khái niệm “Nhân khẩu thực tế thường trú” để tổng hợp và báo cáo cấp trên theo chế độ quy định.
1.5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện; Phòng y tế/Trung tâm y tế cấp huyện; Phòng Tư pháp; Công an cấp huyện.
2. Dân số trung bình
2.1. Khái niệm, phương pháp tính
Dân số trung bình là dân số tính bình quân cho cả một thời kỳ.
Công thức tính:
- Nếu chỉ có số liệu tại hai thời điểm (đầu và cuối của thời kỳ ngắn, thường là một năm), sử dụng công thức:
Ptb = | P0 P1 |
2 |
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
P0: Dân số đầu kỳ;
P1: Dân số cuối kỳ.
- Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm cách đều nhau, sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb : Dân số trung bình;
P0,1,...,n : Dân số ở các thời điểm 0, 1,..., n;
n : Số thời điểm cách đều nhau.
- Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm không cách đều nhau, sử dụng công thức:
Ptb = | Ptb1t1 Ptb2t2 .... Ptbntn |
∑ti |
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
Ptb1: Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ nhất;
Ptb2: Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ 2;
Ptbn: Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ n;
ti: Độ dài của khoảng thời gian thứ i.
2.2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn;
- Xã/phường/thị trấn.
2.3. Kỳ công bố: Năm.
2.4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Số lượng dân số hàng năm được tính toán dựa vào 3 nguồn: (1) Sổ ghi chép ban đầu của ngành Y tế; (2) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của ngành Công an; (3) Dữ liệu hành chính của ngành Tư pháp. Sử dụng 03 nguồn trên, Cơ quan Thống kê cấp huyện tổ chức rà soát, hiệu chỉnh dân số của từng xã/phường/thị trấn theo đúng khái niệm “Nhân khẩu thực tế thường trú” để tổng hợp và báo cáo cấp trên theo chế độ quy định.
2.5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện; Phòng y tế/Trung tâm y tế cấp huyện; Phòng Tư pháp; Công an cấp huyện.
3. Quy định đối với phân tổ của chỉ tiêu dân số
3.1. Tuổi
Tuổi là khoảng thời gian sống của một người tính từ ngày sinh đến một thời điểm nhất định. Trong thống kê dân số, tuổi được tính bằng số năm tròn (không kể số ngày, tháng lẻ) và thường được gọi là tuổi tròn.
Tuổi tròn được xác định như sau:
Nếu tháng sinh nhỏ hơn (xảy ra trước) tháng điều tra:
Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh
Nếu tháng sinh lớn hơn (sau) hoặc trùng tháng điều tra:
Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh - 1
3.2. Tình trạng hôn nhân
Tình trạng hôn nhân được xác định như sau:
- Chưa vợ/chồng, hay chưa bao giờ kết hôn: Là tình trạng của một người chưa từng lấy vợ/chồng hoặc chưa từng chung sống với một người khác giới như vợ/chồng.
- Có vợ/chồng: Là tình trạng của một người hiện đang được luật pháp hoặc phong tục, tập quán của địa phương thừa nhận là có vợ/chồng hoặc đang chung sống với người khác giới như vợ/chồng.
- Goá: Là tình trạng của một người có vợ/chồng đã chết và hiện tại chưa tái hôn.
- Ly hôn: Là tình trạng của một người đã từng có vợ/chồng, nhưng hiện tại đã ly hôn (đã được tòa án phán quyết) và hiện tại chưa tái kết hôn.
- Ly thân: Là tình trạng của một người trên pháp lý hoặc phong tục, tập quán của địa phương thừa nhận họ vẫn đang có vợ/chồng tuy nhiên hiện tại họ không sống với vợ/chồng như vợ chồng.
Lưu ý: Việc quy định tình trạng hôn nhân theo cách trên áp dụng đối với nguồn thông tin từ các cuộc điều tra và chỉ phục vụ mục đích thống kê, không phải là căn cứ pháp lý để xác định tình trạng hôn nhân của một người theo quy định của pháp luật.
3.3. Trình độ học vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ học vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật đã đạt được của một người là lớp học cao nhất đã hoàn thành trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người đó đã theo học.
Theo Luật Giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân, gồm: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Các khái niệm chủ yếu thường được sử dụng khi thu thập số liệu về trình độ học vấn của dân số như sau:
- Tình trạng đi học là hiện trạng của một người đang theo học tại một cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được Nhà nước công nhận, như các trường/lớp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, các trường/lớp dạy nghề và các trường chuyên nghiệp từ bậc trung học chuyên nghiệp trở lên thuộc các loại hình giáo dục - đào tạo khác nhau để nhận được kiến thức học vấn phổ thông hoặc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống.
- Biết đọc, biết viết là khả năng của một người có thể đọc, viết và hiểu đầy đủ những câu đơn giản bằng chữ quốc ngữ, chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài.
- Trình độ học vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đã đạt được gồm:
Học vấn phổ thông: Đối với những người đã thôi học, là lớp phổ thông cao nhất đã học xong; đối với người đang đi học, là lớp phổ thông trước đó mà họ đã học xong (= lớp đang học - 1);
Giáo dục nghề nghiệp gồm những người đã tốt nghiệp các trường sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
Trung cấp là những người đã tốt nghiệp bậc trung cấp;
Cao đẳng là những người đã tốt nghiệp cao đẳng;
Đại học là những người đã tốt nghiệp đại học;
Trên đại học là những người đã tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ.
Phân tổ chủ yếu:
- Tình trạng đi học (đang đi học/đã thôi học/chưa bao giờ đi học);
- Tình trạng biết đọc biết viết (có/không biết đọc biết viết);
- Trình độ học vấn cao nhất (chưa tốt nghiệp tiểu học/tốt nghiệp tiểu học/tốt nghiệp trung học cơ sở/tốt nghiệp trung học phổ thông/tốt nghiệp sơ cấp/tốt nghiệp trung cấp/tốt nghiệp cao đẳng/tốt nghiệp đại học/thạc sỹ/tiến sỹ);
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật (không có trình độ chuyên môn kỹ thuật/sơ cấp/trung cấp/cao đẳng/đại học/sau đại học).
II. Mật độ dân số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ.
Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó.
Mật độ dân số của từng huyện nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Công thức tính:
Mật độ dân số (người/km2) | = | Dân số |
Diện tích lãnh thổ |
2. Phân tổ chủ yếu: Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện; Phòng y tế/Trung tâm y tế cấp huyện; Phòng Tư pháp; Công an cấp huyện.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lần kết hôn (lần đầu, lần thứ 2 trở lên);
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Tư pháp.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số vụ ly hôn là số vụ, việc đã được Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết cho các cặp vợ chồng được ly hôn bằng bản án, quyết định theo Luật Hôn nhân và gia đình.
Để bảo đảm ý nghĩa phân tích thống kê, chỉ tiêu này được tính thông qua tỷ suất ly hôn.
Công thức tính:
Tỷ suất ly hôn (‰) | = | Số vụ, việc ly hôn | x 1000 |
Dân số trung bình |
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tòa án nhân dân cấp huyện.
H0105. Số trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh là số trẻ em dưới 05 tuổi tính từ ngày sinh, được đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Tư pháp.
H0106. Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử là số trường hợp chết được đăng ký khai tử trong kỳ nghiên cứu. Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử gồm cả các trường hợp tuyên bố chết theo bản án/quyết định của tòa án và đã được ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch, đăng ký khai tử đúng hạn và đăng ký khai tử quá hạn.
Phương pháp tính:
Tổng số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã (gồm cả các trường hợp tuyên bố chết theo bản án/quyết định của tòa án và đã được ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch) trong một kỳ hạn về thời gian. Tổng số này gồm cả đăng ký khai tử đúng hạn và quá hạn, không gồm đăng ký lại.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Tư pháp.
H0107. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng là tỷ lệ phần trăm giữa số phụ nữ tham gia cấp ủy đảng so với tổng số người tham gia cấp ủy đảng.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng (%) | = | Số nữ tham gia các cấp ủy đảng trong nhiệm kỳ xác định | x 100 |
Tổng số người tham gia cấp ủy đảng trong cùng nhiệm kỳ |
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp ủy;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm kỳ.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Ban Tổ chức huyện ủy.
H0201. Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế (đơn vị cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể,...).
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó; có lao động chuyên nghiệp.
- Có địa điểm xác định trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ (theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh).
- Mỗi cơ sở kinh tế chỉ đóng tại 01 địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) và chỉ tiến hành 01 loại hoạt động kinh tế thuộc ngành kinh tế cấp 3.
Đơn vị cơ sở có thể là một nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà hàng, cửa hàng, điểm sản xuất, điểm bán hàng, nhà ga, bến cảng, trường học, bệnh viện, nhà thờ hoặc đền, chùa,...
Số cơ sở kinh tế là tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong các ngành kinh tế quốc dân (trừ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc) tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
Số cơ sở kinh tế gồm:
- Số cơ sở là trụ sở chính của doanh nghiệp (trụ sở chính của doanh nghiệp là cơ sở có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý hoạt động của các cơ sở khác trong cùng hệ thống tổ chức, quản lý của doanh nghiệp);
- Số cơ sở là chi nhánh, đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc, chịu sự quản lý giám sát của trụ sở chính hoặc một cơ sở chi nhánh khác; cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc có thể là một chi nhánh, một văn phòng đại diện của một doanh nghiệp, kể cả trường hợp cơ sở đó chỉ là một bộ phận sản xuất kinh doanh nằm ngoài địa điểm của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không có các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc (gọi là doanh nghiệp đơn) thì doanh nghiệp chỉ là một đơn vị cơ sở duy nhất;
- Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể là cơ sở sản xuất kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người cùng sở hữu (sở hữu cá thể, tiểu chủ), chưa đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (thuộc loại hình doanh nghiệp).
b) Số lao động trong các cơ sở kinh tế
Số lao động trong các cơ sở kinh tế là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại thời điểm thống kê, gồm lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời gian; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động gia đình không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao động gián tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị cơ sở quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Quy mô;
- Xã/phường/thị trấn.
Riêng lao động phân tổ thêm giới tính.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Tổng điều tra kinh tế.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện.
H0202. Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số cơ sở hành chính
Cơ sở hành chính (đơn vị cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định, thời gian hoạt động liên tục.
Đơn vị cơ sở có thể là một cơ quan hoặc chi nhánh của cơ quan hành chính.
Số cơ sở hành chính là tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong ngành O theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc) tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Số cơ sở sự nghiệp
Cơ sở sự nghiệp được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp cung cấp dịch vụ, hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,...;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định;
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ.
Cơ sở sự nghiệp hoạt động trong các ngành khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo; y tế, cứu trợ xã hội; thể thao, văn hóa; hoạt động hiệp hội; hoạt động tôn giáo,...
c) Số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
Số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại thời điểm thống kê, gồm lao động trong biên chế; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn). Kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Xã/phường/thị trấn.
Lao động phân tổ thêm giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra cơ sở hành chính, sự nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Nội vụ.
- Phối hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện.
H0203. Số hộ, số lao động kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là những hộ có lao động là lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động của hộ là lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các thành viên của hộ tự tổ chức sản xuất, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất của hộ.
Hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản gồm những hộ tiến hành các hoạt động:
- Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan:
Trồng cây hàng năm;
Trồng cây lâu năm;
Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp;
Chăn nuôi;
Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp;
Dịch vụ nông nghiệp, gồm: Dịch vụ trồng trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống;
Săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
- Lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan:
Trồng rừng, chăm sóc rừng và ươm giống cây lâm nghiệp;
Khai thác gỗ;
Khai thác, thu nhặt lâm sản khác trừ gỗ;
Dịch vụ lâm nghiệp.
- Khai thác, nuôi trồng thủy sản:
Khai thác thủy sản, gồm: Khai thác thủy sản biển; khai thác thủy sản nội địa;
Nuôi trồng thủy sản, gồm: Nuôi trồng thủy sản biển, nuôi trồng thủy sản nội địa.
b) Số lao động trong các hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Là tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên của các hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô;
- Ngành kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, phi nông lâm nghiệp và thủy sản).
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện.
H0204. Số doanh nghiệp, số lao động của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Để thuận lợi cho mục đích thống kê theo loại hình kinh tế, quy ước doanh nghiệp được chia ra các loại như sau:
Doanh nghiệp nhà nước gồm các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân của một hay nhóm người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước.
- Lao động trong doanh nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp tại thời điểm thống kê, gồm: Lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời gian; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động gia đình không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao động gián tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu nhưng vẫn thuộc doanh nghiệp quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô của doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện.
H0205. Số dự án và vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý là vốn đầu tư thực hiện của các dự án, công trình được phê duyệt tại Quyết định giao kế hoạch đầu tư công hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong kỳ báo cáo (tháng, quý, năm).
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý gồm 2 phần: (1) Vốn đầu tư từ ngân sách của cấp tỉnh bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện; (2) Vốn đầu tư từ ngân sách cấp huyện.
Vốn đầu tư thực hiện của các dự án công trình theo kế hoạch đầu tư công hàng năm được tính là khối lượng thực hiện thực tế của các dự án, công trình trong kỳ báo cáo (không phải là số liệu vốn giải ngân của dự án, công trình).
- Số dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý là toàn bộ danh mục các dự án, công trình được phân giao kế hoạch vốn đầu tư công tại Quyết định giao kế hoạch đầu tư công hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
3. Nguồn số liệu: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện vốn đầu tư của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án được giao thực hiện dự án, công trình trong Quyết định kế hoạch đầu tư công hàng năm.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phối hợp: Ban quản lý dự án xây dựng huyện; Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
H0206. Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn cấp huyện
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khái niệm: Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là địa bàn huyện) là giá trị của những sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành (hoặc quy ước hoàn thành) do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế, loại hình kinh tế, khu vực kinh tế tạo ra trên địa bàn huyện trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Phạm vi: Toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành hoặc quy ước hoàn thành của các đơn vị thường trú trên địa bàn.
Nguyên tắc:
- Đảm bảo nguyên tắc thường trú địa bàn cấp huyện: Đơn vị có trung tâm lợi ích kinh tế trên địa bàn cấp huyện và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên 1 năm;
- Thực hiện phân bổ đối với các đơn vị hạch toán toàn ngành;
- Tính theo số liệu thực tế phát sinh trên địa bàn (không cộng/trừ chi nhánh);
- Hoạt động xây dựng được xác định mức độ hoàn thành theo quy ước.
- Tổng giá trị sản phẩm theo ngành trên địa bàn cấp huyện của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không lớn hơn giá trị sản xuất ngành đó của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tương ứng. Trường hợp tổng giá trị sản phẩm theo ngành trên địa bàn cấp huyện lớn hơn giá trị sản xuất trên địa bàn cấp tỉnh, số liệu giá trị sản xuất của tỉnh, thành phố được coi là kết quả chính thức, phần giá trị chênh lệch giữa kết quả chính thức và giá trị sản phẩm theo ngành trên địa bàn cấp huyện được phân bổ giảm theo tỷ trọng lao động đóng góp của địa bàn cấp huyện.
Phương pháp tính: Giá trị sản phẩm của mỗi ngành được tính theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngành và mức độ khả thi của nguồn thông tin, cụ thể:
a) Theo giá hiện hành
(1) Hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động khai khoáng; sản xuất điện; hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo (những hoạt động có thể thống kê được sản lượng sản phẩm và đơn giá sản xuất bình quân)
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Sản lượng sản phẩm sản xuất | x | Đơn giá sản xuất sản phẩm bình quân |
(2) Hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động công nghiệp (trừ hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo) và các hoạt động dịch vụ mang tính “thị trường” (trừ dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm)
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ |
| Trợ cấp sản xuất (nếu có) |
(3) Hoạt động phân phối điện, nước; cung cấp khí bằng đường ống; bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy; dịch vụ lưu trú, ăn uống; kinh doanh bất động sản; dịch vụ du lịch; dịch vụ xổ số
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Doanh thu thuần bán sản phẩm/dịch vụ trong kỳ | - | Trị giá vốn hàng bán ra/Trị giá vốn hàng chuyển bán/Chi trả hộ khách hàng/Chi trả thưởng |
| Trợ cấp sản xuất (nếu có) |
(4) Hoạt động xây dựng; hoạt động dịch vụ phi thị trường và những hoạt động khác không tính được theo các phương pháp trên
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Tổng chi phí sản xuất | - | Lợi nhuận thuần (nếu có) |
| Trợ cấp sản xuất (nếu có) |
Trong tổng chi phí sản xuất gồm có: Chi phí vật chất và chi phí dịch vụ; Thu nhập của người lao động; Khấu hao tài sản cố định; Thuế sản xuất khác.
(5) Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh | x | Cơ cấu lao động/Chi phí hoạt động của ngành trên địa bàn huyện so với tổng số lao động/Chi phí hoạt động của ngành trên địa bàn tỉnh |
b) Theo giá so sánh
(1) Hoạt động khai khoáng; sản xuất điện; hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo (những hoạt động có thể thống kê được sản lượng sản phẩm và đơn giá bình quân kỳ gốc)
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Sản lượng sản phẩm sản xuất | x | Đơn giá sản xuất sản phẩm bình quân kỳ gốc |
Hoặc:
Giá trị sản phẩm | = | Giá trị sản phẩm kỳ trước kỳ báo cáo | x | Tốc độ phát triển sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ trước kỳ báo cáo |
(2) Hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản; các hoạt động khác
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Giá trị sản phẩm kỳ báo cáo theo giá hiện hành |
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm/Chỉ số giá tiêu dùng tương ứng kỳ báo cáo so với kỳ gốc |
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thống kê;
- Điều tra bổ sung do địa phương chủ trì phối hợp với cơ quan thống kê cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện để bổ sung các thông tin còn thiếu;
- Chế độ báo cáo thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phối hợp: Cục thống kê; Cơ quan Thống kê cấp huyện.
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
- Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho chính quyền cấp huyện;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu thu ngân sách nhà nước phản ánh tỷ trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Công thức tính:
Tỷ trọng mỗi khoản thu ngân sách nhà nước theo từng loại phân tổ (%) | = | Thu ngân sách nhà nước theo từng loại phân tổ | x 100 |
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn |
2. Phân tổ chủ yếu: Các khoản thu chủ yếu (thu nội địa, thu viện trợ).
3. Kỳ công bố: Quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo thu ngân sách quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà nước cấp huyện; Chi cục Thuế.
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Chi ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của huyện, quận, thị xã, thành phố thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao; bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu chi ngân sách là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng từng khoản chi trong tổng chi ngân sách.
Tỷ trọng mỗi khoản chi ngân sách theo từng loại phân tổ (%) | = | Chi ngân sách theo từng loại phân tổ | x 100 |
Tổng chi ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
2. Phân tổ chủ yếu: Các khoản chi chủ yếu (chi đầu tư, chi thường xuyên).
3. Kỳ công bố: Quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo chi ngân sách quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
H0209. Số người tham gia bảo hiểm xã hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội gồm số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc các đối tượng sau:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Phân tổ chủ yếu: Hình thức tham gia bảo hiểm.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
H0210. Số người tham gia bảo hiểm y tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Số người tham gia bảo hiểm y tế được xác định theo 6 nhóm đối tượng cụ thể như sau:
- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;
- Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng;
- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;
- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;
- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;
- Nhóm do người sử dụng lao động đóng.
Chi tiết về người tham gia bảo hiểm y tế thuộc 06 nhóm tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 Chương I Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Phân tổ chủ yếu: Nhóm tham gia bảo hiểm y tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
H0211. Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp được xác định như sau:
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân cư, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
H0212. Số người được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu
a) Số người được hưởng bảo hiểm xã hội
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội là số người đã tham gia bảo hiểm xã hội được nhận tiền bảo hiểm xã hội (tính theo số người, bất kể một người nhận được nhiều loại bảo hiểm xã hội khác nhau).
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội được chi trả theo các chế độ: Ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
Phân tổ chủ yếu:
- Chế độ trợ cấp;
- Thời gian hưởng (hưởng 1 lần/hàng tháng).
b) Số người được hưởng bảo hiểm y tế
Số người được hưởng bảo hiểm y tế là số người đã tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh được hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh (tính theo số lượt người khám chữa bệnh bảo hiểm y tế).
Phân tổ chủ yếu: Hình thức điều trị (nội trú/ngoại trú).
c) Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là số người đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi mất việc làm (thất nghiệp) được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (tính theo số người hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
Phân tổ chủ yếu: Chế độ trợ cấp (trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề/hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng nghề).
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cây hằng năm là loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 năm, kể cả cây hằng năm lưu gốc.
Cây hằng năm gồm các loại cây sau:
- Cây lúa;
- Cây ngô và cây lương thực có hạt khác (lúa mì, lúa mạch, cao lương);
- Cây lấy củ có chất bột: Khoai lang, sắn, khoai sọ, khoai tây ...;
- Cây mía;
- Cây thuốc lá, thuốc lào;
- Cây lấy sợi: Bông, đay, cói, lanh...;
- Cây có hạt chứa dầu: Lạc, đỗ tương, vừng...;
- Cây rau đậu các loại và hoa:
Rau các loại: Rau muống, rau cải, nấm,...;
Đậu/đỗ các loại: Đậu/đỗ đen, đậu/đỗ xanh,...;
Hoa các loại: Hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền....;
- Cây gia vị, dược liệu hằng năm;
- Cây hằng năm khác: Cỏ, cây thức ăn gia súc...
Diện tích gieo trồng cây hằng năm: Là diện tích gieo trồng các loại cây hằng năm, được tính từ khi cây trồng kết thúc thời kỳ gieo trồng và đã chuyển qua thời kỳ sinh trưởng, phát triển.
Diện tích gieo trồng cây hàng năm được tính theo từng vụ sản xuất. Các phương thức gieo trồng cây hàng năm gồm trồng trần, trồng xen, trồng gối, trồng lưu gốc. Phương pháp tính diện tích gieo trồng đối với từng phương thức như sau:
- Trồng trần: Trên một diện tích trong một vụ chỉ trồng một loại cây hằng năm nhất định với mật độ cây trồng bình thường. Trong một vụ sản xuất, có thể trồng một lần như lúa, ngô hoặc trồng nhiều lần như một số loại rau, hoa.
Phương pháp tính diện tích trồng trần: Trồng bao nhiêu đất tính bấy nhiêu diện tích gieo trồng. Cây trồng trần được tính 1 lần diện tích trong 1 vụ sản xuất bất kể trồng bao nhiêu lần trong vụ. Quy định tính một lần diện tích trong vụ sản xuất cho từng nhóm cây như sau:
Các loại cây trong 1 vụ chỉ có thể gieo trồng và thu hoạch 1 lần (ngô, khoai lang, đậu các loại,...);
Các loại cây trong 1 năm chỉ phải gieo trồng 1 lần nhưng có thể cho thu hoạch nhiều lần (rau muống, mùng tơi, rau ngót, cỏ voi,...);
Các loại cây trong 1 vụ có thể gieo trồng và thu hoạch được nhiều lần (bắp cải, su hào, cải các loại, xà lách,...).
- Trồng xen: Trên cùng diện tích trồng hơn một loại cây xen nhau, song song cùng tồn tại, cây trồng chính có mật độ bình thường, cây trồng xen được trồng nhằm tiết kiệm diện tích nên mật độ thưa hơn cây trồng trần.
Phương pháp tính diện tích trồng xen: Diện tích gieo trồng cây trồng chính tính như cây trồng trần, diện tích gieo trồng các cây trồng xen căn cứ theo mật độ cây thực tế hoặc theo số lượng hạt giống để quy đổi ra diện tích trồng trần. Như vậy, trên đất có trồng xen, diện tích gieo trồng lớn hơn nhưng không quá 2 lần trồng trần.
- Trồng gối vụ: Trên cùng một diện tích khi cây trồng trước chuẩn bị thu hoạch thì trồng gối cây sau với mật độ bình thường nhằm tranh thủ thời vụ.
Phương pháp tính diện tích trồng gối vụ: Diện tích cây trồng trước và diện tích cây trồng sau đều được tính một lần diện tích như trồng trần; nếu trong một vụ sản xuất có trồng gối vụ từ 2 loại cây trở lên thì mỗi loại cây tính 1 lần diện tích.
- Trồng lưu gốc: Trên một diện tích trồng 01 lần nhưng thu hoạch sản phẩm trong nhiều vụ sản xuất như: Mía, rau muống, rau ngót, sả, cỏ voi,....
Phương pháp tính diện tích trồng lưu gốc: Mỗi vụ sản xuất chỉ tính một lần diện tích gieo trồng mặc dù thu hoạch nhiều lần trong một vụ sản xuất.
Diện tích thu hoạch: Là diện tích cây trồng sau thời kỳ phát triển, cho thu hoạch những sản phẩm hữu dụng.
Công thức tính diện tích thu hoạch cây hàng năm:
Diện tích thu hoạch cây hằng năm | = | Diện tích gieo trồng cây hằng năm | - | Diện tích cây hằng năm bị mất trắng | - | Diện tích cây hằng năm cho sản phẩm nhưng không thu hoạch |
Trong đó:
- Diện tích cây hàng năm bị mất trắng: Là diện tích cây trồng sau khi kết thúc thời kỳ gieo trồng, chuyển sang thời kỳ sinh trưởng, phát triển chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh,... dẫn đến sản lượng thu được dưới mức 30% so với sản lượng sản xuất ở điều kiện bình thường;
- Diện tích cho sản phẩm nhưng không thu hoạch: Là diện tích cây trồng sinh trưởng, phát triển cho sản phẩm bình thường nhưng vì lý do chủ quan, người sản xuất không thu hoạch sản phẩm mà để lại trên cây, trên cánh đồng;
- Diện tích cây hàng năm được tính bằng tổng diện tích cây trồng các vụ sản xuất trong năm nông vụ.
Lưu ý:
Diện tích cây hằng năm bao gồm cả những diện tích cây trồng theo các phương pháp trồng trọt như trồng trong nhà kính, nhà lưới, nhà màng, thủy canh...
Diện tích cây hàng năm không tính diện tích những cây trồng mọc tự nhiên, không được chăm sóc nhưng vẫn cho thu hoạch sản phẩm. Ví dụ: diện tích những cây cỏ, cây hoa mọc ở các cánh đồng bỏ hoang.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại diện tích (diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch);
- Loại cây chủ yếu;
- Xã/phường/thị trấn (Chỉ áp dụng đối với diện tích gieo trồng).
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra diện tích cây nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cơ quan Thống kê cấp huyện;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cây lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
Cây lâu năm gồm các loại cây sau:
- Cây ăn quả: Cam, bưởi, chuối, dứa, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, bơ, mít, sầu riêng, măng cụt, thanh long, táo,...;
- Cây lấy quả chứa dầu: Dừa, cọ,...;
- Cây điều;
- Cây hồ tiêu;
- Cây cao su;
- Cây cà phê;
- Cây chè;
- Cây gia vị, cây dược liệu lâu năm: Sa nhân, đinh lăng,...;
- Cây lâu năm khác: Dâu tằm, trầu không, cau, cây cảnh,...;
Diện tích cây lâu năm gồm diện tích cây lâu năm trồng tập trung và diện tích được quy đổi từ số cây trồng phân tán về diện tích trồng tập trung.
Diện tích cây lâu năm phân theo thời gian sinh trưởng gồm:
- Diện tích cây lâu năm trồng mới;
- Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản;
- Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm.
Phương pháp tính
Diện tích cây lâu năm được tính tại thời điểm quan sát.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm | = | Diện tích cây lâu năm trồng tập trung |
| Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm (quy đổi) |
- Diện tích cây lâu năm trồng tập trung: Là những diện tích trồng liền khoảnh từ 100 m2 trở lên, mật độ cây trồng cơ bản đảm bảo quy trình kỹ thuật/hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền địa phương.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm trồng tập trung | = | Diện tích cây lâu năm trồng mới |
| Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản |
| Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm |
Diện tích cây lâu năm trồng mới: Là diện tích cây lâu năm được trồng trong năm, đạt yêu cầu kỹ thuật quy định. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong năm phải trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần diện tích trồng mới đến thời điểm quan sát; hoặc những diện tích trồng trong năm nhưng đến thời điểm quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì không tính là diện tích trồng mới.
Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản: Là diện tích cây lâu năm kết thúc giai đoạn trồng mới, đang trong quá trình chăm sóc, chưa cho sản phẩm, gồm cả những diện tích trồng cây lâu năm cho thu bói.
Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm: Là diện tích cây lâu năm thực tế đã hoàn thành thời kỳ kiến thiết cơ bản và đã cho thu hoạch sản phẩm ổn định. Ví dụ: Cây cao su trung bình cho sản phẩm sau 7 năm trồng; cây cà phê cho thu quả ổn định sau 3 năm trồng, ươm.
- Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm (quy đổi): Căn cứ vào số lượng cây trồng phân tán cho sản phẩm và mật độ cây trồng tập trung theo tập quán địa phương để quy đổi ra diện tích trồng tập trung.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm quy đổi về diện tích trồng tập trung (ha) | = | Tổng số cây trồng phân tán cho sản phẩm |
Mật độ cây trồng tập trung bình quân 1 ha |
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Xã/phường/thị trấn (Chỉ áp dụng đối với diện tích cây lâu năm trồng tập trung).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra diện tích cây nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Cơ quan Thống kê cấp huyện;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng kinh tế.
H0215. Năng suất một số loại cây trồng chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng suất cây trồng là số lượng sản phẩm chính thu được tính trên một đơn vị diện tích gieo trồng hoặc diện tích thu hoạch của từng loại cây trồng trong một vụ sản xuất hoặc cả năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp, một địa phương hay cả nước.
a) Đối với cây hằng năm: Có hai loại năng suất là năng suất gieo trồng và năng suất thu hoạch.
- Năng suất gieo trồng là năng suất tính trên toàn bộ diện tích gieo trồng (gồm cả diện tích mất trắng, diện tích gieo trồng nhưng không thu hoạch).
Công thức tính:
Năng suất gieo trồng (vụ, năm) | = | Sản lượng thu hoạch (vụ, năm) |
Tổng diện tích gieo trồng (vụ, năm) |
- Năng suất thu hoạch là năng suất tính trên diện tích thu hoạch (không gồm diện tích mất trắng, diện tích cho sản phẩm nhưng không thu hoạch).
Công thức tính:
Năng suất thu hoạch (vụ, năm) | = | Sản lượng thu hoạch (vụ, năm) |
Diện tích thu hoạch (vụ, năm) |
b) Đối với cây lâu năm: Chỉ tính năng suất đối với những diện tích cho sản phẩm (còn gọi là diện tích đã đưa vào sản xuất kinh doanh) bất kể trong năm đó có cho sản phẩm hay không.
Công thức tính:
Năng suất thu hoạch (năm) | = | Sản lượng thu hoạch (năm) |
Diện tích cho sản phẩm (năm) |
2. Phân tổ chủ yếu: Loại cây chủ yếu.
3. Kỳ công bố
- Cây hàng năm: Vụ, năm.
- Cây lâu năm: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện.
H0216. Sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng cây trồng là khối lượng sản phẩm chính của từng loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp của một đơn vị sản xuất nông nghiệp, một địa phương, thu được trong một vụ sản xuất hoặc trong kỳ, gồm:
- Sản lượng thu hoạch các loại cây hàng năm (thóc, ngô, khoai lang, sắn, rau, đậu, đỗ tương, mía, thuốc lá, lạc, cói,..), được tính theo vụ sản xuất.
- Sản lượng thu hoạch các loại cây lâu năm (chè búp, cà phê, cao su, hồ tiêu, cam, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, dứa,...). Sản lượng cây lâu năm gồm sản lượng của diện tích trồng tập trung, sản lượng cây trồng phân tán đã cho sản phẩm ổn định và sản lượng cây lâu năm trồng tập trung cho thu bói.
Sản lượng cây trồng được tính theo hình thái sản phẩm quy định cho từng loại sản phẩm. Đối với các sản phẩm như: Thóc, ngô, đỗ xanh, đỗ tương,... tính theo hình thái hạt khô; các loại như: khoai lang, khoai tây, sắn tính theo củ tươi; chè tính theo búp tươi, cà phê tính theo nhân khô, cao su tính theo mủ khô, cam tính theo quả tươi,...
2. Phân tổ chủ yếu: Loại cây chủ yếu.
3. Kỳ công bố
- Cây hằng năm: Vụ, năm.
- Cây lâu năm: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện.
H0217. Số gia súc, gia cầm và động vật nuôi khác trong chăn nuôi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi là số đầu con có tại thời điểm quan sát, trong đó:
a) Số lượng gia súc
- Số lượng trâu, gồm: Các loại trâu giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt, cày kéo, lấy sữa và sinh sản có tại thời điểm quan sát (tính cả trâu mới sinh).
- Số lượng bò, gồm: Các loại bò giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt, cày kéo, lấy sữa và sinh sản có tại thời điểm quan sát (tính cả bò mới sinh).
Số lượng bò sữa, gồm: Các loại bò có nguồn gốc từ các giống bò sữa được nuôi với mục đích để chuyên lấy sữa.
Số lượng bò cái sữa gồm: Số bò cái sữa đã đẻ từ 1 lứa trở lên.
- Số lượng lợn/heo, gồm: Các loại lợn/heo giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt và sinh sản (không bao gồm lợn/heo con chưa tách mẹ).
Số lượng lợn/heo nái gồm: Số lợn/heo cái được chọn lọc để nuôi với mục đích sinh sản và những con nái đã đẻ từ 1 lứa trở lên.
Số lượng lợn/heo nái đẻ, gồm: Số con lợn/heo nái đã đẻ từ một lứa trở lên.
Số lượng lợn/heo đực giống gồm: Số lợn/heo đực được chọn lọc để nuôi với mục đích phối giống và những con đực đã sử dụng để phối giống hoặc khai thác tinh.
- Số lượng gia súc khác, gồm: Ngựa, dê, cừu, hươu, nai,....
b) Số lượng gia cầm
- Số lượng gà, gồm: Các loại gà giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích lấy thịt, đẻ trứng (không bao gồm gà dưới 7 ngày tuổi).
Gà công nghiệp, gồm: Các loại gà có nguồn gốc từ các giống nhập ngoại được nuôi với mục đích để chuyên lấy thịt (gà chuyên thịt) hoặc để chuyên lấy trứng (gà chuyên trứng) và được nuôi theo một quy trình khép kín, sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp.
Gà đẻ trứng, gồm: Số gà mái nuôi đã đẻ trứng.
- Số lượng vịt, ngan, ngỗng, gồm: Các loại nuôi với mục đích lấy thịt và đẻ trứng (không bao gồm những con dưới 7 ngày tuổi).
- Số lượng gia cầm khác, gồm: Chim cút, bồ câu, đà điểu,...
c) Số lượng vật nuôi khác, gồm: Thỏ, chó, trăn, rắn, nhím, ong (đàn),...
2. Phân tổ chủ yếu: Loại vật nuôi chủ yếu.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
Kỳ 6 tháng chỉ công bố thông tin số lượng lợn/heo, gà, vịt, ngan.
4. Nguồn số liệu:
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra chăn nuôi;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cơ quan Thống kê cấp huyện;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0218. Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi là sản lượng sản phẩm chính của gia súc, gia cầm và vật nuôi khác do lao động chăn nuôi kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo ra trong một thời kỳ nhất định (quý, 6 tháng, năm), gồm:
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trọng lượng thịt hơi của đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác xuất chuồng trong kỳ với mục đích giết thịt; không tính gia súc, gia cầm, vật nuôi khác xuất chuồng để nuôi tiếp và những con còi cọc, những con bị bệnh nhưng vẫn giết mổ lấy thịt;
- Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản phẩm thu được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi khác nhưng không qua giết mổ như sữa tươi, trứng gia cầm, kén tằm, mật ong, lông cừu, nhung hươu,...
2. Phân tố chủ yếu: Loại sản phẩm chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra chăn nuôi.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện.
H0219. Diện tích rừng trồng mới tập trung
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích rừng trồng mới tập trung là diện tích trồng mới các loại cây lâm nghiệp trồng trên đất quy hoạch lâm nghiệp và trên đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp, trong thời gian từ 1/1 đến 31/12 năm báo cáo, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và có quy mô diện tích từ 0,3 héc ta trở lên, nếu là dải cây phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong năm phải trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần diện tích rừng trồng mới tại thời điểm quan sát cuối năm; hoặc những diện tích trồng trong năm nhưng đến thời điểm quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì không tính là diện tích trồng mới.
Diện tích rừng trồng mới tập trung gồm diện tích rừng trồng mới tập trung của các loại hình kinh tế thực hiện trong kỳ.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, diện tích rừng trồng mới tập trung được chia thành các loại: Diện tích rừng sản xuất trồng mới; diện tích rừng phòng hộ trồng mới; diện tích rừng đặc dụng trồng mới.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại rừng (phân theo mục đích sử dụng: Rừng sản xuất; rừng đặc dụng, rừng phòng hộ).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra lâm nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cơ quan Thống kê cấp huyện;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế, Hạt Kiểm lâm huyện.
H0220. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước tự nhiên, nhân tạo diễn ra hoạt động nuôi trồng (thả giống, chăm sóc, bảo vệ) và cho thu hoạch sản phẩm trong kỳ, gồm diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong ao, vuông, đăng quầng, vèo, ruộng lúa, mương vườn, đầm, sông, hồ, bãi triều ven biển,... Đối với sông, hồ, bãi triều ven biển, chỉ tính phần diện tích mặt nước được quây lại để nuôi theo hình thức đăng quầng, vèo, giai, mùng, lưới,... Không tính diện tích mặt nước của hồ, đập thủy điện, thủy lợi hoặc hồ lớn được thả giống với mục đích tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái vào diện tích thu hoạch thủy sản.
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong kỳ bao gồm cả ao lắng, ao lọc, kênh dẫn nước vào ra.
Lưu ý:
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản chỉ tính 1 lần, không cộng dồn theo vụ.
- Không tính phần mặt nước ươm nuôi giống, cá sấu, cá cảnh, phần mặt nước nuôi bể bồn.
- Phần mặt nước nuôi trồng thủy sản có xuống giống nhưng bị mất trắng vẫn tính vào diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản.
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản không gồm diện tích của các công trình phụ trợ phục vụ nuôi trồng thủy sản như: Khu vực làm biến thế điện, nhà làm việc, lán trại, nhà kho/nhà xưởng chứa/chế biến thức ăn.
Quy ước:
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản được tính cho loại nuôi chính. Loại nuôi chính được xác định theo mục đích ban đầu của người nuôi và thường là loại có giá trị hoặc sản lượng lớn nhất.
- Những nơi diện tích mặt nước không ổn định (tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều...) chỉ tính ở mức trung bình và tương đối ổn định phần diện tích có nuôi trồng thủy sản trong kỳ báo cáo.
- Đối với ruộng trũng nuôi tôm, cá... chỉ tính phần diện tích mặt nước có độ sâu từ 30 cm trở lên và có nuôi trồng thủy sản từ 03 tháng trở lên.
- Nếu trên cùng một diện tích có nuôi nhiều vụ mà loại thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì diện tích nuôi trồng trong kỳ được tính cho từng loại thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế (biển, nội địa);
- Hình thức nuôi chủ yếu (ao/vuông; đăng quầng/vèo/mùng/lưới; ruộng lúa; khác).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra thủy sản;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cơ quan Thống kê cấp huyện;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0221. Diện tích thu hoạch thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước tự nhiên, nhân tạo diễn ra hoạt động nuôi trồng (thả giống, chăm sóc, bảo vệ) và cho thu hoạch sản phẩm trong kỳ. Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước cộng dồn các vụ thu hoạch trong kỳ.
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ gồm diện tích thu hoạch trong ao, vuông, đăng quầng, vèo, ruộng lúa, mương vườn, đầm, sông, hồ, bãi triều ven biển,... Đối với sông, hồ, bãi triều ven biển, chỉ tính diện tích đã cho thu hoạch trong kỳ của phần mặt nước được quây lại để nuôi theo hình thức đăng quầng, vèo, giai, mùng, lưới. Không tính diện tích hồ, đập thủy điện, thủy lợi hoặc hồ lớn được thả giống với mục đích tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái vào diện tích thu hoạch thủy sản.
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ không bao gồm:
(i) Nuôi thủy sản theo hình thức bể bồn, lồng bè;
(ii) Ươm nuôi giống, cá sấu, cá cảnh;
(iii) Ao lắng, ao lọc, kênh dẫn nước vào ra;
(iv) Diện tích mất trắng.
Diện tích bị mất trắng trong kỳ: Là diện tích thu hoạch trong kỳ nhưng sản lượng thu hoạch bị giảm từ 70% trở lên so với điều kiện sản xuất thông thường.
Quy ước:
- Nếu trên cùng một đơn vị diện tích, thủy sản được thu hoạch rải rác, tỉa thưa, thả bù quanh năm (vụ nuôi không rõ ràng, thường phát sinh ở nuôi thủy sản quảng canh, quảng canh cải tiến) thì diện tích thu hoạch thủy sản tính bằng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản (tính 01 lần diện tích).
- Nêu trên cùng một đơn vị diện tích, hai hay nhiều loại thủy sản được nuôi và thu hoạch đồng thời thì tính diện tích thu hoạch cho loại thủy sản chính. Loại thủy sản chính được xác định theo mục đích ban đầu của người nuôi và thường là loại thủy sản thu được giá trị lớn nhất hoặc loại cho thu hoạch sản lượng lớn nhất;
- Nếu trên cùng một đơn vị diện tích, thủy sản được nuôi và thu hoạch nhiều vụ nhưng loại thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì tính diện tích theo loại thủy sản được thu hoạch ở từng vụ.
- Diện tích mặt nước không ổn định (tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều,...) thì tính theo mực nước trung bình.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế (biển/nội địa);
- Hình thức nuôi chủ yếu (ao/vuông; đăng quầng/vèo/mùng/lưới; ruộng lúa; khác).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra thủy sản.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng thủy sản là khối lượng sản phẩm hữu ích thu được từ hoạt động khai thác hoặc nuôi trồng thủy sản trong 1 thời kỳ nhất định.
Sản lượng thủy sản bao gồm cá, động vật giáp xác (tôm, cua, ghẹ,...), nhuyễn thể hai mảnh vỏ (ngao, sò, ốc móng tay,...), động vật thân mềm (ốc, sò, hàu, sứa,...), rong biển và các loại thủy sản khác (ếch, ba ba, ngọc trai, hải sâm,...)
Sản lượng thủy sản không bao gồm sản lượng hà mã, hải cẩu, tổ yến, rắn.
Sản lượng thủy sản không bao gồm số lượng con giống, số lượng cá cảnh.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thủy sản.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao là những xã đạt đầy đủ các tiêu chí quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 ban hành theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Số xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu là số xã đạt được các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025.
Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu (%) | = | Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu | x | 100 |
Tổng số xã |
2. Phân tổ chủ yếu
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0224. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bán lẻ hàng hóa là bán những hàng hóa loại mới, hàng đã qua sử dụng, chủ yếu cho tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, tại các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, hợp tác xã mua bán, quầy hàng bán tại chợ hoặc bán lưu động,...
Doanh thu bán lẻ hàng hóa gồm toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ bán lẻ hàng hóa (kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán, nếu có) của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu: Nhóm hàng chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch vụ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cơ quan Thống kê cấp huyện.
H0225. Số Iượng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
I. Số lượng chợ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng chợ phản ánh toàn bộ số chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch để đáp ứng nhu cầu mua, bán, trao đổi hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư trên từng địa bàn.
Siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm giao dịch mua bán hàng hóa gồm cả siêu thị không tính là chợ.
Phương pháp tính:
Chợ được chia thành 3 hạng như sau:
- Chợ hạng 1:
Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;
Được đặt ở vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;
Có mặt bằng và phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ (trông giữ xe; bốc xếp hàng hóa; kho bảo quản hàng hóa; dịch vụ đo lường, kiểm tra chất lượng hàng hóa; an toàn thực phẩm; vệ sinh công cộng và các dịch vụ khác).
- Chợ hạng 2:
Là chợ có từ 200 điểm đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: Trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
- Chợ hạng 3:
Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
2. Phân tổ chủ yếu: Hạng chợ (hạng 1/hạng 2/hạng 3).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra loại hình hạ tầng thương mại phổ biến;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
II. Số lượng siêu thị, trung tâm thương mại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng siêu thị, trung tâm thương mại là toàn bộ số lượng siêu thị, trung tâm thương mại hiện có trong kỳ báo cáo.
Siêu thị là một loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng.
Trung tâm thương mại là một loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ... được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân và thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.
a) Siêu thị: Được phân thành 3 hạng sau:
- Siêu thị hạng 1:
Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2 trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, cân đo, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, qua điện thoại.
Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 1.000 m2 trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, cân đo, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, qua điện thoại.
- Siêu thị hạng 2:
Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 2.000 m2 trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua điện thoại.
Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện thoại.
- Siêu thị hạng 3:
Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 500 m2;
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 250 m2 trở lên;
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
b) Trung tâm thương mại: Chia thành 3 hạng sau:
- Trung tâm thương mại hạng 1:
Có diện tích kinh doanh từ 50.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm thương mại;
Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực;
Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng 2:
Có diện tích kinh doanh từ 30.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm thương mại;
Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực;
Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng 3:
Có diện tích kinh doanh từ 10.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm thương mại;
Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực;
Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm: khu vực để bố trí cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động ăn uống vui chơi, giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho hoạt động tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra loại hình hạ tầng thương mại phổ biến;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
H0301. Số cơ sở giáo dục mầm non
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập, trường mầm non.
- Nhà trẻ là cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi.
- Trường mẫu giáo là cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi.
- Trường mầm non là cơ sở kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
- Nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập là những cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo ở những nơi chưa đủ điều kiện để thành lập trường nhưng đã được cấp giấy phép hoạt động.
- Trường mẫu giáo, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là cơ sở đáp ứng các tiêu chuẩn và được công nhận đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
- Loại hình:
Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu;
Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động;
Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Loại hình;
- Đạt chuẩn;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0302. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Nhóm trẻ là trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ theo độ tuổi từ 03 đến 12 tháng tuổi; từ 13 đến 24 tháng tuổi; từ 25 đến 36 tháng tuổi.
Nhóm trẻ bao gồm: Các nhóm trẻ ở các nhà trẻ, trường mầm non, nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ tại cơ sở giáo dục khác.
- Lớp học mẫu giáo là trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo theo độ tuổi từ 3 đến 4 tuổi; từ 4 đến 5 tuổi; từ 5 đến 6 tuổi.
Lớp học mẫu giáo bao gồm: Các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo tại cơ sở giáo dục khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phòng học mầm non bao gồm: Phòng học nhà trẻ và phòng học mẫu giáo.
- Phòng học nhà trẻ bao gồm: Các phòng học dành để nuôi, dạy các cháu ở độ tuổi nhà trẻ (3 tháng đến 36 tháng) ở các nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường mầm non, cơ sở giáo dục khác.
- Phòng học mẫu giáo bao gồm: Các phòng học dành cho lứa tuổi mẫu giáo (từ 3 đến 6 tuổi) của các trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, cơ sở giáo dục khác.
Loại phòng:
- Phòng học kiên cố là các phòng học có ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng trên 20 năm.
- Phòng học bán kiên cố là các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà kiên cố, có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
- Phòng học tạm là các phòng học không thuộc các nhóm trên, bao gồm các phòng học ở các nhà có kết cấu vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá dừa, tre, nứa... các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Loại phòng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giáo viên mầm non bao gồm: Giáo viên nhà trẻ và giáo viên mẫu giáo.
- Giáo viên nhà trẻ (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập và nhóm trẻ trong trường mầm non.
- Giáo viên mẫu giáo (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập và lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục khác.
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo là có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ đào tạo;
- Chuẩn nghề nghiệp;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trẻ em mầm non bao gồm: Trẻ em nhà trẻ và trẻ em mẫu giáo.
- Trẻ em nhà trẻ bao gồm: Trẻ em từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi đi học ở các nhóm trẻ của các nhà trẻ, trường mầm non, nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ tại cơ sở giáo dục khác.
- Trẻ em mẫu giáo bao gồm: Trẻ em đi học ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở các cơ sở giáo dục khác.
Trẻ em dân tộc là trẻ em người dân tộc không phải là dân tộc Kinh.
Trẻ em khuyết tật học hòa nhập là trẻ em bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn và được ra lớp học chung với người không khuyết tật tại các cơ sở giáo giáo dục mầm non.
Trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi là trẻ em được đánh giá là nhẹ cân và thấp còi căn cứ theo bảng phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO).
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Khuyết tật;
- Độ tuổi;
- Tình trạng suy dinh dưỡng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0306. Số trường tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học từ lớp 01 đến lớp 05.
- Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở từ lớp 06 đến lớp 09.
- Ngoài trường tiểu học và trung học cơ sở, hiện nay còn có trường phổ thông có nhiều cấp học, gồm:
Trường tiểu học và trung học cơ sở là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở từ lớp 01 đến lớp 09.
Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông từ lớp 06 đến lớp 12.
Trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông từ lớp 01 đến lớp 12.
Trường đạt chuẩn quốc gia là trường đáp ứng các tiêu chuẩn và được công nhận đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
Loại hình:
- Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu;
- Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Đạt chuẩn quốc gia;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0307. Số lớp tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lớp học là một tổ chức của trường học, gồm các học sinh học cùng một chương trình giáo dục hoặc nhiều chương trình giáo dục.
- Số lớp tiểu học bao gồm các lớp từ lớp 01 đến lớp 05.
- Số lớp trung học cơ sở bao gồm các lớp từ lớp 06 đến lớp 09.
- Lớp ghép: là lớp học dạy 2 hoặc nhiều chương trình giáo dục của nhiều khối lớp cho một số học sinh cùng ngồi học trong một phòng học, lớp học.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Loại lớp;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0308. Số phòng học tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phòng học là cơ sở vật chất của trường học, nơi học sinh thường xuyên đến học theo từng lớp học để nghe giáo viên giảng bài.
- Số phòng học cấp tiểu học bao gồm số phòng học trường tiểu học, phòng học cấp tiểu học trong các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Số phòng học cấp trung học cơ sở bao gồm số phòng học trường trung học cơ sở, phòng học cấp trung học cơ sở trong các trường phổ thông có nhiều cấp học.
Loại phòng:
- Phòng học kiên cố là các phòng học có ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng trên 20 năm.
- Phòng học bán kiên cố là các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà kiên cố, có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
- Phòng học tạm là các phòng học không thuộc các nhóm trên, bao gồm các phòng học ở các nhà có kết cấu vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá dừa, tre, nứa... các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Loại phòng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0309. Số giáo viên tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Giáo viên tiểu học (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là giáo viên dạy tại các trường tiểu học và dạy cấp tiểu học tại các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Giáo viên trung học cơ sở (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là giáo viên dạy tại các trường trung học cơ sở và dạy cấp trung học cơ sở tại các trường phổ thông có nhiều cấp học.
Trường hợp giáo viên tham gia dạy 2 cấp học thì căn cứ vào chức danh nghề nghiệp của giáo viên.
- Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông: Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ đào tạo;
- Chuẩn nghề nghiệp;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0310. Số học sinh tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Học sinh tiểu học là học sinh học đang học tại các khối từ lớp 01 đến lớp 05 tại các trường tiểu học, các trường phổ thông nhiều cấp học.
- Học sinh trung học cơ sở là học sinh học tại các khối lớp từ lớp 06 đến lớp 09 đang học tập tại các trường trung học cơ sở và các trường phổ thông nhiều cấp học.
- Học sinh dân tộc là học sinh thuộc các dân tộc không phải là dân tộc Kinh.
- Học sinh khuyết tật học hòa nhập là học sinh bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn và được ra lớp học chung với người không khuyết tật tại các cơ sở giáo dục tiểu học, trung học cơ sở.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Khuyết tật;
- Nhóm tuổi;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0311. Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin là tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế so với tổng số trẻ em dưới 01 tuổi trong cùng kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin (%) | = | Số trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế trong kỳ báo cáo | x | 100 |
Tổng số trẻ em dưới 01 tuổi |
2. Phân tổ chủ yếu: Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Y tế/Trung tâm y tế cấp huyện.
H0312. Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho tổng dân số và chia cho 12 tháng.
Công thức tính:
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng | = | Tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư | : | 12 |
Tổng dân số |
Thu nhập của hộ dân cư là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật thu được sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ dân cư và các thành viên của hộ dân cư nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Thu nhập của hộ dân cư bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm,...
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh,...
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát thu nhập bình quân trên địa bàn.
4. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
H0313. Số vụ tai nạn giao thông; số người chết, bị thương do tai nạn giao thông
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tai nạn giao thông là sự kiện bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người, xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng (gọi là mạng lưới giao thông: Đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng hải, đường hàng không), nhưng do chủ quan, vi phạm các quy tắc an toàn giao thông hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng tránh, đã gây ra những thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản.
Một lần hoặc nhiều lần va chạm liên tiếp giữa các đối tượng tham gia giao thông tại một địa điểm nhất định thì được gọi là một vụ tai nạn giao thông. Vụ tai nạn giao thông xảy ra đối với một hoặc nhiều đối tượng tham gia giao thông.
Số người bị tai nạn giao thông gồm những người bị thương và chết do tai nạn giao thông gây ra.
Người chết do tai nạn giao thông gồm toàn bộ số người bị chết do các tai nạn giao thông gây ra.
Người bị thương là những người bị tổn thương về thể xác và tâm trí do ảnh hưởng trực tiếp của tai nạn giao thông, làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường.
Số người bị thương do tai nạn giao thông gồm toàn bộ số người bị thương phải điều trị do tai nạn giao thông gây ra.
Phạm vi thống kê chỉ tiêu cấp huyện không bao gồm đường hàng hải.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại tai nạn (đường bộ/đường sắt/đường thủy).
3. Kỳ công bố: Tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Công an cấp huyện.
H0314. Số vụ cháy, nổ; số người chết, bị thương và thiệt hại về tài sản do cháy, nổ gây ra
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cháy, nổ là trường hợp xảy ra cháy, nổ ngoài ý muốn và sự kiểm soát của con người trong khu dân cư, cơ sở, cháy rừng, phương tiện giao thông gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng tới môi trường. Một lần xảy ra cháy, nổ thì được gọi là một vụ cháy, nổ. Trường hợp vụ cháy đã được tạm thời khống chế nhưng sau đó bùng phát trở lại thì chỉ tính là một vụ cháy, nổ liên tiếp thì tính là một vụ nổ.
Người chết do cháy, nổ gồm toàn bộ số người bị chết do các vụ cháy, nổ gây ra.
Người bị thương là những người bị tổn thương về thể xác và tâm trí do ảnh hưởng trực tiếp của cháy, nổ, làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường.
Số người bị thương do cháy, nổ gồm toàn bộ số người bị thương phải điều trị do cháy, nổ gây ra.
Thiệt hại về tài sản do cháy, nổ gây ra là thiệt hại về tài sản (thiêu hủy hoặc hư hỏng) tính theo giá hiện hành. Thiệt hại về tài sản do cháy, nổ gây ra là chỉ tính thiệt hại trực tiếp.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại cháy nổ.
3. Kỳ công bố: Khi có phát sinh, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Công an cấp huyện.
H0315. Số vụ án, số bị can đã khởi tố
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số vụ án đã khởi tố là số vụ việc có dấu hiệu tội phạm đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Số bị can đã khởi tố là số người hoặc pháp nhân bị cơ quan cỏ thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can.
- Nguyên tắc xác định tội danh:
Nếu vụ án có nhiều tội danh thì tội danh của vụ án được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất của vụ án (của bị can đầu vụ);
Nếu bị can bị khởi tố về nhiều tội trong cùng một vụ án thì tội danh của bị can được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất trong vụ án đó;
Trong các trường hợp trên nếu các tội danh có cùng mức độ nghiêm trọng thi thống kê theo tội danh có số thứ tự của điều luật nhỏ nhất trong Bộ luật Hình sự.
- Tuổi bị can tính tại thời điểm phạm tội:
Cách tính tuổi tròn: Nếu tháng mà bị can phạm tội trùng hoặc sau tháng sinh nhật thì tuổi tròn được tính là năm phạm tội trừ đi năm sinh. Nếu tháng bị can phạm tội trước tháng sinh nhật thì lấy năm phạm tội trừ đi năm sinh và trừ 1.
Hình 1: |
|
Hình 2: |
|
Hình 3 |
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tội danh;
- Số bị can phân tổ thêm cá nhân/pháp nhân; nếu bị can là cá nhân phân tổ thêm giới tính, nhóm tuổi.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
H0316. Số vụ án, số bị can đã truy tố
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số vụ án đã truy tố là số vụ án mà Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố vụ án ra trước Tòa án bằng bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố.
Số bị can đã truy tố là số bị can mà Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố bị can đó ra trước Tòa án bằng bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố.
- Nguyên tắc xác định tội danh:
Nếu vụ án có nhiều tội danh thì tội danh của vụ án được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất của vụ án (của bị can đầu vụ);
Nếu bị can bị khởi tố về nhiều tội trong cùng một vụ án thì tội danh của bị can được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất trong vụ án đó;
Trong các trường hợp trên nếu các tội danh có cùng mức độ nghiêm trọng thì thống kê theo tội danh có số thứ tự của điều luật nhỏ nhất trong Bộ luật Hình sự.
- Tuổi bị can tính tại thời điểm phạm tội:
Cách tính tuổi tròn: Nếu tháng mà bị can phạm tội trùng hoặc sau tháng sinh nhật thì tuổi ườn được tính là năm phạm tội trừ đi năm sinh. Nếu tháng bị can phạm tội trước tháng sinh nhật thì lấy năm phạm tội trừ đi năm sinh và trừ 1.
Hình 1: | |
Hình 2: | |
Hình 3: |
2. Phân tổ chủ yếu
- Tội danh;
- Số bị can phân tổ thêm cá nhân/pháp nhân; nếu bị can là cá nhân phân tổ thêm giới tính, nhóm tuổi.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
H0317. Số vụ án, số bị cáo đã xét xử sơ thẩm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số vụ án, số bị cáo đã xét xử sơ thẩm phản ánh số vụ án và số bị cáo trong vụ án hình sự được Tòa án cấp sơ thẩm xét xử trong một giai đoạn cụ thể.
Nguyên tắc thống kê theo tội danh:
- Nếu trong một vụ án chỉ có một bị cáo mà bị cáo đó bị xử phạt với nhiều tội danh khác nhau thì thống kê theo tội danh nặng nhất và có mức hình phạt cao nhất (so sánh giữa các tội mà bị cáo bị xét xử). Trong trường hợp có hai hay nhiều tội danh có mức cao nhất của khung hình phạt bằng nhau thì thống kê theo tội danh được quy định tại Điều luật có số thứ tự nhỏ nhất.
- Trong trường hợp một vụ án có nhiều bị cáo phạm các tội khác nhau thì thống kê số vụ theo bị cáo đầu vụ; đối với các bị cáo phạm tội khác nhau trong vụ án thì thống kê bị cáo theo tội danh mà Tòa án xét xử.
- Tuổi bị cáo tính tại thời điểm phạm tội:
Cách tính tuổi tròn: Nếu tháng mà bị cáo phạm tội trùng hoặc sau tháng sinh nhật thì tuổi tròn được tính là năm phạm tội trừ đi năm sinh. Nếu tháng bị cáo phạm tội trước tháng sinh nhật thì lấy năm phạm tội trừ đi năm sinh và trừ 1.
Hình 1: | |
Hình 2: | |
Hình 3: |
2. Phân tổ chủ yếu
- Tội danh;
- Nhóm tội: Theo chương của Bộ luật Hình sự.
- Số bị cáo phân tổ thêm: Giới tính, nhóm tuổi.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tòa án nhân dân cấp huyện.
H0318. Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại
1. Khái niệm, nội dung
Vụ thiên tai là một thảm họa do thiên nhiên gây ra như bão, lụt, lũ, lốc, động đất, sạt lở đất, triều cường, xâm nhập mặn, sóng thần, núi lửa, sét đánh, mưa đá, băng giá, nóng, hạn hán,...
Số vụ thiên tai là tổng số vụ thiên tai xảy ra trong kỳ báo cáo có ảnh hưởng đến các khu vực địa lý khác nhau của đất nước.
Mức độ thiệt hại gồm thiệt hại về người và tài sản của các vụ thiên tai. Về người gồm số người chết, số người bị mất tích, số người bị thương; thiệt hại về tài sản được ước tính toàn bộ giá trị thiệt hại bằng tiền do vụ thiên tai gây ra.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm loại hình thiên tai;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Khi có phát sinh, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0319. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý trên so với tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
- Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển bởi các công ty dịch vụ công ích, doanh nghiệp tư nhân, tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt,... và đưa đến các cơ sở xử lý chất thải rắn hoặc bãi chôn lấp.
Công thức tính:
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý (%) | = | Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý (tấn) | x | 100 |
Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (tấn) |
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Điều tra các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phối hợp: Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng/Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phòng Y tế/Trung tâm y tế cấp huyện.
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP XÃ
(Kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP XÃ
Số thứ tự | Mã số | Mã số chỉ tiêu thống kê cấp huyện tương ứng | Nhóm, tên chỉ tiêu |
01. Đất đai và dân số | |||
1 | X0101 | H0101 | Diện tích và cơ cấu đất |
2 | X0102 | H0102 | Dân số, mật độ dân số |
3 | X0103 | H0103 | Số cuộc kết hôn |
4 | X0104 | H0105 | Số trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh |
5 | X0105 | H0106 | Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử |
02. Kinh tế | |||
6 | X0201 | H0201 | Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở kinh tế |
7 | X0202 | H0202 | Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp |
8 | X0203 | H0207 | Thu ngân sách xã, phường, thị trấn và cơ cấu thu |
9 | X0204 | H0208 | Chi ngân sách xã, phường, thị trấn và cơ cấu chi |
10 | X0205 | H0213 | Diện tích gieo trồng cây hằng năm |
11 | X0206 | H0214 | Diện tích cây lâu năm trồng tập trung |
12 | X0207 | H0220 | Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản nội địa |
03. Xã hội, môi trường | |||
13 | X0301 | H0301 | Số cơ sở giáo dục mầm non |
14 | X0302 | H0302 | Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo |
15 | X0303 | H0303 | Số phòng học mầm non |
16 | X0304 | H0304 | Số giáo viên mầm non |
17 | X0305 | H0305 | Số trẻ em mầm non |
18 | X0306 | H0306 | Số trường tiểu học, trung học cơ sở |
19 | X0307 | H0307 | Số lớp tiểu học, trung học cơ sở |
20 | X0308 | H0308 | Số phòng học tiểu học, trung học cơ sở |
21 | X0309 | H0309 | Số giáo viên tiểu học, trung học cơ sở |
22 | X0310 | H0310 | Số học sinh tiểu học, trung học cơ sở |
23 | X0311 |
| Số nhân lực y tế của trạm y tế |
24 | X0312 | H0311 | Số trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin |
25 | X0313 | H0312 | Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng |
26 | X0314 | H0318 | Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại |
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP XÃ
X0101. Diện tích và cơ cấu đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
1.1. Diện tích đất
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Diện tích đất của đơn vị hành chính được lấy theo số liệu do cơ quan tài nguyên môi trường có thẩm quyền công bố. Đối với các đơn vị hành chính có biển, diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính đó gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên biển tính đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm. Tổng diện tích đất tự nhiên gồm nhiều loại đất khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại. Thông thường diện tích đất được phân theo mục đích sử dụng, đối tượng quản lý và sử dụng đất.
(1) Diện tích đất theo mục đích sử dụng là diện tích phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi của đơn vị hành chính gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
a) Nhóm đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và bảo vệ, phát triển rừng. Gồm các loại đất:
- Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt;
- Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại đất sử dụng vào mục đích không thuộc nhóm đất nông nghiệp, bao gồm: Đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất cơ sở tôn giáo; đất tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất có mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác; cụ thể:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị:
Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.
Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã được thực hiện thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các quận, thành phố, thị xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng đến thời điểm thống kê, kiểm kê vẫn do xã quản lý.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Đất sử dụng mục đích quốc phòng, an ninh gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 của Luật Đất đai.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (đất cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.
- Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Đất tín ngưỡng bao gồm đất có các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công trình làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng tuyến không có ranh giới khép kín để tạo thành thửa đất được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo phục vụ cho mục đích thoát nước, dẫn nước.
- Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm có ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, thuộc phạm vi các đô thị và các khu dân cư nông thôn hoặc ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng không sử dụng chuyên vào mục đích chuyên nuôi trồng thủy sản, thủy điện, thủy lợi.
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
c) Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng, cụ thể:
- Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
- Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên đất dốc thuộc vùng đồi, núi.
- Núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
(2) Diện tích đất theo tiêu thức đối tượng quản lý và sử dụng đất
- Đối tượng sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất chưa được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gồm: Hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đối tượng được giao quản lý đất là tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai.
1.2. Cơ cấu đất
a) Cơ cấu diện tích đất theo mục đích sử dụng
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng chiếm trong tổng diện tích tự nhiên.
b) Cơ cấu diện tích đất theo tiêu thức đối tượng quản lý và sử dụng đất
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có cùng đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được giao để quản lý trong phạm vi diện tích tư nhân của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất của cơ quan tổ chức, các đơn vị, cá nhân,... quản lý hoặc sử dụng chiếm trong tổng diện tích tự nhiên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng;
- Đối tượng quản lý và sử dụng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
I. Dân số
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
Trong thống kê, dân số được thu thập theo khái niệm nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ, là những người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã được 6 tháng trở lên, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những người mới chuyển đến sẽ ở ổn định tại hộ, không phân biệt có hay không có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn đang ở và những người tạm vắng. Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ gồm:
- Người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên.
- Người mới chuyển đến chưa được 6 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh trước thời điểm thống kê; không phân biệt họ đã có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
- Người tạm vắng gồm người rời hộ đi làm ăn ở nơi khác chưa được 6 tháng tính đến thời điểm thống kê; người đang làm việc hoặc học tập trong nước trong thời hạn 6 tháng; người đang đi thăm, đi chơi nhà người thân, đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch, sẽ quay trở lại hộ; người đi công tác, đi đánh bắt hải sản, đi tàu viễn dương, đi buôn chuyến; người được cơ quan có thẩm quyền cho phép đi làm việc, công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch ở nước ngoài, tính đến thời điểm thống kê họ vẫn còn ở nước ngoài trong thời hạn được cấp phép; người đang chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế; người đang bị ngành quân đội, công an tạm giữ.
Chỉ tiêu dân số được chi tiết thành một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
1. Dân số thời điểm
1.1. Khái niệm, phương pháp tính
Dân số thời điểm là dân số tại một thời điểm cụ thể.
1.2. Phân tổ chủ yếu: Giới tính; Thôn/ấp/bản/tổ dân phố.
1.3. Kỳ công bố: Năm.
1.4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Sổ ghi chép ban đầu của ngành Y tế;
- Dữ liệu hành chính của ngành Tư pháp.
Khi sử dụng các nguồn số liệu nêu trên, với sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ thống kê của Cơ quan Thống kê cấp huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn phải tổ chức rà soát, hiệu chỉnh toàn bộ dân cư của từng thôn/ấp/bản/tổ dân phố theo đúng khái niệm “Nhân khẩu thực tế thường trú” để tổng hợp và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.
2. Dân số trung bình
2.1. Khái niệm, phương pháp tính
Dân số trung bình là dân số tính bình quân cho cả một thời kỳ.
Công thức tính:
- Nếu chỉ có số liệu tại hai thời điểm (đầu và cuối của thời kỳ ngắn, thường là một năm), sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
P0: Dân số đầu kỳ;
P1: Dân số cuối kỳ.
- Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm cách đều nhau, sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
P0,1,...,n: Dân số ở các thời điểm 0, 1,..., n;
n : Số thời điểm cách đều nhau.
- Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm không cách đều nhau, sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
Ptb1: Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ nhất;
Ptb2: Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ 2;
Ptbn: Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ n;
ti: Độ dài của khoảng thời gian thứ i.
2.2. Phân tổ chủ yếu: Giới tính; Thôn/ấp/bản/tổ dân phố.
2.3. Kỳ công bố: Năm.
2.4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Sổ ghi chép ban đầu của ngành Y tế;
- Dữ liệu hành chính của ngành Tư pháp.
Khi sử dụng các nguồn số liệu nêu trên, với sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ thống kê của Cơ quan Thống kê cấp huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn phải tổ chức rà soát, hiệu chỉnh toàn bộ dân cư của từng thôn/ấp/bản/tổ dân phố theo đúng khái niệm “Nhân khẩu thực tế thường trú” để tổng hợp và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.
II. Mật độ dân số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ.
Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó.
Mật độ dân số của từng xã nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Công thức tính:
Mật độ dân số (người/km2) | = | Dân số |
Diện tích lãnh thổ |
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Dữ liệu hành chính.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Phân tổ chủ yếu: Lần kết hôn (lần đầu, lần thứ 2 trở lên).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
X0104. Số trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh là số trẻ em dưới 05 tuổi tính từ ngày sinh, được đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
X0105. Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử là số trường hợp chết được đăng ký khai tử trong kỳ nghiên cứu. Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử gồm cả các trường hợp tuyên bố chết theo bản án/quyết định của tòa án và đã được ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch, đăng ký khai tử đúng hạn và đăng ký khai tử quá hạn.
Phương pháp tính:
Tổng số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã (gồm cả các trường hợp tuyên bố chết theo bản án/quyết định của tòa án và đã được ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch) trong một kỳ hạn về thời gian. Tổng số này gồm cả đăng ký khai tử đúng hạn và quá hạn, không gồm đăng ký lại.
2. Phân tổ chủ yếu: Giới tính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
X0201. Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế (đơn vị cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể,...).
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó; có lao động chuyên nghiệp.
- Có địa điểm xác định trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ (theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh).
- Mỗi cơ sở kinh tế chỉ đóng tại 01 địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) và chỉ tiến hành 01 loại hoạt động kinh tế thuộc ngành kinh tế cấp 3.
Đơn vị cơ sở có thể là một nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà hàng, cửa hàng, điểm sản xuất, điểm bán hàng, nhà ga, bến cảng, trường học, bệnh viện, nhà thờ hoặc đền, chùa,...
Số cơ sở kinh tế là tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong các ngành kinh tế quốc dân (trừ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc) tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
Số cơ sở kinh tế gồm:
- Số cơ sở là trụ sở chính của doanh nghiệp (trụ sở chính của doanh nghiệp là cơ sở có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý hoạt động của các cơ sở khác trong cùng hệ thống tổ chức, quản lý của doanh nghiệp);
- Số cơ sở là chi nhánh, đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc, chịu sự quản lý giám sát của trụ sở chính hoặc một cơ sở chi nhánh khác; cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc có thể là một chi nhánh, một văn phòng đại diện của một doanh nghiệp, kể cả trường hợp cơ sở đó chỉ là một bộ phận sản xuất kinh doanh nằm ngoài địa điểm của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không có các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc (gọi là doanh nghiệp đơn) thì doanh nghiệp chỉ là một đơn vị cơ sở duy nhất;
- Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể là cơ sở sản xuất kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người cùng sở hữu (sở hữu cá thể, tiểu chủ), chưa đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (thuộc loại hình doanh nghiệp).
b) Số lao động trong các cơ sở kinh tế
Số lao động trong các cơ sở kinh tế là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại thời điểm thống kê, gồm lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời gian; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động gia đình không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao động gián tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị cơ sở quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Quy mô;
Riêng lao động phân tổ thêm giới tính.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Tổng điều tra kinh tế.
X0202. Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số cơ sở hành chính
Cơ sở hành chính (đơn vị cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định, thời gian hoạt động liên tục.
Đơn vị cơ sở có thể là một cơ quan hoặc chi nhánh của cơ quan hành chính.
Số cơ sở hành chính là tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong ngành O theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc) tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Số cơ sở sự nghiệp
Cơ sở sự nghiệp được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp cung cấp dịch vụ, hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,...;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định;
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ.
Cơ sở sự nghiệp hoạt động trong các ngành khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo; y tế, cứu trợ xã hội; thể thao, văn hóa; hoạt động hiệp hội; hoạt động tôn giáo,...
c) Số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
Số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại thời điểm thống kê, gồm lao động trong biên chế; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn). Kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Lao động phân tổ thêm giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra cơ sở hành chính, sự nghiệp
X0203. Thu ngân sách xã, phường, thị trấn và cơ cấu thu
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Thu ngân sách xã, phường, thị trấn gồm:
- Các khoản thu 100%;
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%);
- Thu viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho cấp xã;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu thu ngân sách phản ánh tỷ trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân sách.
Công thức tính:
Tỷ trọng mỗi khoản thu ngân sách theo từng loại phân tổ (%) | = | Thu ngân sách theo từng loại phân tổ | x | 100 |
Tổng thu ngân sách xã, phường, thị trấn |
2. Phân tổ chủ yếu: Các khoản thu chủ yếu: Các khoản thu 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %, thu viện trợ, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
3. Kỳ công bố: Quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm.
4. Nguồn số liệu: Báo cáo thu ngân sách quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của xã, phường, thị trấn.
X0204. Chi ngân sách xã, phường, thị trấn và cơ cấu chi
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Chi ngân sách xã, phường, thị trấn là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của xã, phường, thị trấn thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao; bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu chi ngân sách phản ánh tỷ trọng từng khoản chi trong tổng chi ngân sách.
Công thức tính:
Tỷ trọng mỗi khoản chi ngân sách theo từng loại phân tổ (%) | = | Chi ngân sách theo từng loại phân tổ | x | 100 |
Tổng chi ngân sách xã, phường, thị trấn |
2. Phân tổ chủ yếu: Các khoản chi chủ yếu (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên).
3. Kỳ công bố: Quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm.
4. Nguồn số liệu: Báo cáo chi ngân sách quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của xã, phường, thị trấn.
X0205. Diện tích gieo trồng cây hằng năm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cây hằng năm là loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 năm, kể cả cây hằng năm lưu gốc.
Cây hằng năm gồm các loại cây sau:
- Cây lúa;
- Cây ngô và cây lương thực có hạt khác (lúa mì, lúa mạch, cao lương);
- Cây lấy củ có chất bột: Khoai lang, sắn, khoai sọ, khoai tây ...;
- Cây mía;
- Cây thuốc lá, thuốc lào;
- Cây lấy sợi: Bông, đay, cói, lanh...;
- Cây có hạt chứa dầu: Lạc, đỗ tương, vừng...;
- Cây rau đậu các loại và hoa:
Rau các loại: Rau muống, rau cải, nấm,...;
Đậu/đỗ các loại: Đậu/đỗ đen, đậu/đỗ xanh,...;
Hoa các loại: Hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền....;
- Cây gia vị, dược liệu hằng năm;
- Cây hằng năm khác: Cỏ, cây thức ăn gia súc...
Diện tích gieo trồng cây hằng năm: Là diện tích gieo trồng các loại cây hằng năm, được tính từ khi cây trồng kết thúc thời kỳ gieo trồng và đã chuyển qua thời kỳ sinh trưởng, phát triển.
Diện tích gieo trồng cây hằng năm được tính theo từng vụ sản xuất. Các phương thức gieo trồng cây hằng năm gồm trồng trần, trồng xen, trồng gối, trồng lưu gốc. Phương pháp tính diện tích gieo trồng đối với từng phương thức như sau:
- Trồng trần: Trên một diện tích trong một vụ chỉ trồng một loại cây hằng năm nhất định với mật độ cây trồng bình thường. Trong một vụ sản xuất, có thể trồng một lần như lúa, ngô hoặc trồng nhiều lần như một số loại rau, hoa.
Phương pháp tính diện tích trồng trần: Trồng bao nhiêu đất tính bấy nhiêu diện tích gieo trồng. Cây trồng trần được tính 1 lần diện tích trong 1 vụ sản xuất bất kể trồng bao nhiều lần trong vụ. Quy định tính một lần diện tích trong vụ sản xuất cho từng nhóm cây như sau:
Các loại cây trong 1 vụ chỉ có thể gieo trồng và thu hoạch 1 lần (ngô, khoai lang, đậu các loại,...);
Các loại cây trong 1 năm chỉ phải gieo trồng 1 lần nhưng có thể cho thu hoạch nhiều lần (rau muống, mùng tơi, rau ngót, cỏ voi,...);
Các loại cây trong 1 vụ có thể gieo trồng và thu hoạch được nhiều lần (bắp cải, su hào, cải các loại, xà lách,...).
- Trồng xen: Trên cùng diện tích trồng hơn một loại cây xen nhau, song song cùng tồn tại, cây trồng chính có mật độ bình thường, cây trồng xen được trồng nhằm tiết kiệm diện tích nên mật độ thưa hơn cây trồng trần.
Phương pháp tính diện tích trồng xen: Diện tích gieo trồng cây trồng chính tính như cây trồng trần, diện tích gieo trồng các cây trồng xen căn cứ theo mật độ cây thực tế hoặc theo số lượng hạt giống để quy đổi ra diện tích trồng trần. Như vậy, trên đất có trồng xen, diện tích gieo trồng lớn hơn nhưng không quá 2 lần trồng trần.
- Trồng gối vụ: Trên cùng một diện tích khi cây trồng trước chuẩn bị thu hoạch thì trồng gối cây sau với mật độ bình thường nhằm tranh thủ thời vụ.
Phương pháp tính diện tích trồng gối vụ: Diện tích cây trồng trước và diện tích cây trồng sau đều được tính một lần diện tích như trồng trần; nếu trong một vụ sản xuất có trồng gối vụ từ 2 loại cây trở lên thì mỗi loại cây tính 1 lần diện tích.
- Trồng lưu gốc: Trên một diện tích trồng 01 lần nhưng thu hoạch sản phẩm trong nhiều vụ sản xuất như: Mía, rau muống, rau ngót, sả, cỏ voi,....
Phương pháp tính diện tích trồng lưu gốc: Mỗi vụ sản xuất chỉ tính một lần diện tích gieo trồng mặc dù thu hoạch nhiều lần trong một vụ sản xuất.
Diện tích cây hằng năm được tính bằng tổng diện tích cây trồng các vụ sản xuất trong năm nông vụ.
Lưu ý:
Diện tích cây hằng năm bao gồm cả những diện tích cây trồng theo các phương pháp trồng trọt như trồng trong nhà kính, nhà lưới, nhà màng, thủy canh...
Diện tích cây hằng năm không tính diện tích những cây trồng mọc tự nhiên, không được chăm sóc nhưng vẫn cho thu hoạch sản phẩm. Ví dụ: diện tích những cây cỏ, cây hoa mọc ở các cánh đồng bỏ hoang.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại cây chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra diện tích cây nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
X0206. Diện tích cây lâu năm trồng tập trung
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cây lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
Cây lâu năm gồm các loại cây sau:
- Cây ăn quả: Cam, bưởi, chuối, dứa, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, bơ, mít, sầu riêng, măng cụt, thanh long, táo,...;
- Cây lấy quả chứa dầu: Dừa, cọ,...;
- Cây điều;
- Cây hồ tiêu;
- Cây cao su;
- Cây cà phê;
- Cây chè;
- Cây gia vị, cây dược liệu lâu năm: Sa nhân, đinh lăng,...;
- Cây lâu năm khác: Dâu tằm, trầu không, cau, cây cảnh,...;
Phương pháp tính
Diện tích cây lâu năm được tính tại thời điểm quan sát.
- Diện tích cây lâu năm trồng tập trung: Là những diện tích trồng liền khoảnh từ 100 m2 trở lên, mật độ cây trồng cơ bản đảm bảo quy trình kỹ thuật hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền địa phương.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm trồng tập trung | = | Diện tích cây lâu năm trồng mới | x | Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản | x | Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm |
Diện tích cây lâu năm trồng mới: Là diện tích cây lâu năm được trồng trong năm, đạt yêu cầu kỹ thuật quy định. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong năm phải trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần diện tích trồng mới đến thời điểm quan sát; hoặc những diện tích trồng trong năm nhưng đến thời điểm quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì không tính là diện tích trồng mới.
Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản: Là diện tích cây lâu năm kết thúc giai đoạn trồng mới, đang trong quá trình chăm sóc, chưa cho sản phẩm, gồm cả những diện tích trồng cây lâu năm cho thu bói.
Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm: Là diện tích cây lâu năm thực tế đã hoàn thành thời kỳ kiến thiết cơ bản và đã cho thu hoạch sản phẩm ổn định. Ví dụ: Cây cao su trung bình cho sản phẩm sau 7 năm trồng; cây cà phê cho thu quả ổn định sau 3 năm trồng, ươm.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại cây chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra diện tích cây nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
X0207. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản nội địa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản nội địa là diện tích mặt nước tự nhiên, nhân tạo trong đất liền (bao gồm diện tích nước ngọt và diện tích nước lợ) diễn ra hoạt động nuôi trồng (thả giống, chăm sóc, bảo vệ) và cho thu hoạch sản phẩm trong kỳ quan sát, gồm diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong ao, vuông, đăng quầng, vèo, ruộng lúa, mương vườn, đầm, sông, hồ, bãi triều ven biển,... Đối với sông, hồ, bãi triều ven biển, chỉ tính phần diện tích mặt nước được quây lại để nuôi theo hình thức đăng quầng, vèo, giai, mùng, lưới,...
- Được tính cả ao lắng, ao lọc, kênh dẫn nước vào ra.
- Không tính diện tích mặt nước của hồ, đập thủy điện, thủy lợi hoặc hồ lớn được thả giống với mục đích tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái vào diện tích thu hoạch thủy sản.
Lưu ý:
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản chỉ tính 1 lần, không cộng dồn theo vụ.
- Không tính phần mặt nước ươm nuôi giống, cá sấu, cá cảnh, phần mặt nước nuôi bể bồn.
- Phần mặt nước nuôi trồng thủy sản có xuống giống nhưng bị mất trắng vẫn tính vào diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản.
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản không gồm diện tích của các công trình phụ trợ phục vụ nuôi trồng thủy sản như: Khu vực làm biến thế điện, nhà làm việc, lán trại, nhà kho/nhà xưởng chứa/chế biến thức ăn.
Quy ước:
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản được tính cho loại nuôi chính. Loại nuôi chính được xác định theo mục đích ban đầu của người nuôi và thường là loại có giá trị hoặc sản lượng lớn nhất.
- Những nơi diện tích mặt nước không ổn định (tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều...) chỉ tính ở mức trung bình và tương đối ổn định phần diện tích có nuôi trồng thủy sản trong kỳ báo cáo.
- Đối với ruộng trũng nuôi tôm, cá... chỉ tính phần diện tích mặt nước có độ sâu từ 30 cm trở lên và có nuôi trồng thủy sản từ 03 tháng trở lên.
- Nếu trên cùng một diện tích có nuôi nhiều vụ mà loại thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì diện tích nuôi trồng trong kỳ được tính cho từng loại thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu: Hình thức nuôi chủ yếu (ao/vuông; đăng quầng/vèo/mùng/lưới; ruộng lúa; khác).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra thủy sản;
- Dữ liệu hành chính.
X0301. Số cơ sở giáo dục mầm non
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập, trường mầm non.
- Nhà trẻ là cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi.
- Trường mẫu giáo là cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi.
- Trường mầm non là cơ sở kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
- Nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập là những cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo ở những nơi chưa đủ điều kiện để thành lập trường nhưng đã được cấp giấy phép hoạt động.
- Trường mẫu giáo, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là cơ sở đáp ứng các tiêu chuẩn và được công nhận đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
- Loại hình:
Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu;
Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động;
Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Loại hình;
- Đạt chuẩn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
X0302. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Nhóm trẻ là trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ theo độ tuổi từ 03 đến 12 tháng tuổi; từ 13 đến 24 tháng tuổi; từ 25 đến 36 tháng tuổi.
Nhóm trẻ bao gồm: Các nhóm trẻ ở các nhà trẻ, trường mầm non, nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ tại cơ sở giáo dục khác.
- Lớp học mẫu giáo là trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo theo độ tuổi từ 3 đến 4 tuổi; từ 4 đến 5 tuổi; từ 5 đến 6 tuổi.
Lớp học mẫu giáo bao gồm: Các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo tại cơ sở giáo dục khác.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại hình.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Phòng Giáo dục và Đào.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phòng học mầm non bao gồm: Phòng học nhà trẻ và phòng học mẫu giáo.
- Phòng học nhà trẻ bao gồm: Các phòng học dành để nuôi, dạy các cháu ở độ tuổi nhà trẻ (3 tháng đến 36 tháng) ở các nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường mầm non, cơ sở giáo dục khác.
- Phòng học mẫu giáo bao gồm: Các phòng học dành cho lứa tuổi mẫu giáo (từ 3 đến 6 tuổi) của các trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, cơ sở giáo dục khác.
Loại phòng:
- Phòng học kiên cố là các phòng học có ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng trên 20 năm.
- Phòng học bán kiên cố là các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà kiên cố, có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
- Phòng học tạm là các phòng học không thuộc các nhóm trên, bao gồm các phòng học ở các nhà có kết cấu vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá dừa, tre, nứa... các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Loại phòng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giáo viên mầm non bao gồm: Giáo viên nhà trẻ và giáo viên mẫu giáo.
- Giáo viên nhà trẻ (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập và nhóm trẻ trong trường mầm non.
- Giáo viên mẫu giáo (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập và lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục khác.
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo là có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ đào tạo;
- Chuẩn nghề nghiệp.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trẻ em mầm non bao gồm: Trẻ em nhà trẻ và trẻ em mẫu giáo.
- Trẻ em nhà trẻ bao gồm: Trẻ em từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi đi học ở các nhóm trẻ của các nhà trẻ, trường mầm non, nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ tại cơ sở giáo dục khác.
- Trẻ em mẫu giáo bao gồm: Trẻ em đi học ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở các cơ sở giáo dục khác.
Trẻ em dân tộc là trẻ em người dân tộc không phải là dân tộc Kinh.
Trẻ em khuyết tật học hòa nhập là trẻ em bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn và được ra lớp học chung với người không khuyết tật tại các cơ sở giáo giáo dục mầm non.
Trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi là trẻ em được đánh giá là nhẹ cân và thấp còi căn cứ theo bảng phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO).
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Khuyết tật;
- Độ tuổi;
- Tình trạng suy dinh dưỡng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
X0306. Số trường tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học từ lớp 01 đến lớp 05.
- Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở từ lớp 06 đến lớp 09.
- Ngoài trường tiểu học và trung học cơ sở, hiện nay còn có trường phổ thông có nhiều cấp học, gồm:
Trường tiểu học và trung học cơ sở là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở từ lớp 01 đến lớp 09.
Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông từ lớp 06 đến lớp 12.
Trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông từ lớp 01 đến lớp 12.
Trường đạt chuẩn quốc gia là trường đáp ứng các tiêu chuẩn và được công nhận đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
Loại hình:
- Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu;
- Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Đạt chuẩn quốc gia.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
X0307. Số lớp tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lớp học là một tổ chức của trường học, gồm các học sinh học cùng một chương trình giáo dục hoặc nhiều chương trình giáo dục.
- Số lớp tiểu học bao gồm các lớp từ lớp 01 đến lớp 05.
- Số lớp trung học cơ sở bao gồm các lớp từ lớp 06 đến lớp 09.
- Lớp ghép là lớp học dạy 2 hoặc nhiều chương trình giáo dục của nhiều khối lớp cho một số học sinh cùng ngồi học trong một phòng học, lớp học.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Loại lớp.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
X0308. Số phòng học tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phòng học là cơ sở vật chất của trường học, nơi học sinh thường xuyên đến học theo từng lớp học để nghe giáo viên giảng bài.
- Số phòng học cấp tiểu học bao gồm số phòng học trường tiểu học, phòng học cấp tiểu học trong các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Số phòng học cấp trung học cơ sở bao gồm số phòng học trường trung học cơ sở, phòng học cấp trung học cơ sở trong các trường phổ thông có nhiều cấp học.
Loại phòng:
- Phòng học kiên cố là các phòng học có ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng trên 20 năm.
- Phòng học bán kiên cố là các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà kiên cố, có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
- Phòng học tạm là các phòng học không thuộc các nhóm trên, bao gồm các phòng học ở các nhà có kết cấu vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá dừa, tre, nứa... các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Loại phòng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
X0309. Số giáo viên tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Giáo viên tiểu học (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là giáo viên dạy tại các trường tiểu học và dạy cấp tiểu học tại các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Giáo viên trung học cơ sở (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là giáo viên dạy tại các trường trung học cơ sở và dạy cấp trung học cơ sở tại các trường phổ thông có nhiều cấp học.
Trường hợp giáo viên tham gia dạy 2 cấp học thì căn cứ vào chức danh nghề nghiệp của giáo viên.
- Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông: Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ đào tạo;
- Chuẩn nghề nghiệp.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
X0310. Số học sinh tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Học sinh tiểu học là học sinh học đang học tại các khối từ lớp 01 đến lớp 05 tại các trường tiểu học, các trường phổ thông nhiều cấp học.
- Học sinh trung học cơ sở là học sinh học tại các khối lớp từ lớp 06 đến lớp 09 đang học tập tại các trường trung học cơ sở và các trường phổ thông nhiều cấp học.
- Học sinh dân tộc là học sinh thuộc các dân tộc không phải là dân tộc Kinh.
- Học sinh khuyết tật học hòa nhập là học sinh bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn và được ra lớp học chung với người không khuyết tật tại các cơ sở giáo dục tiểu học, trung học cơ sở.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Khuyết tật;
- Nhóm tuổi.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
X0311. Số nhân lực y tế của trạm y tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số nhân lực y tế là toàn bộ những người hiện đang làm việc tại các trạm y tế xã đạt được trình độ đào tạo chuyên môn về y tế trong thời gian ít nhất là ba tháng, bao gồm bác sĩ, kỹ thuật y, điều dưỡng, hộ sinh, hộ lý và dược sĩ trong biên chế và hợp đồng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nghề nghiệp (bác sĩ/kỹ thuật y/điều dưỡng/...).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Trạm y tế xã/phường/thị trấn.
X0312. Số trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin bao gồm số trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Trạm y tế xã/phường/thị trấn.
X0313. Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho tổng dân số và chia cho 12 tháng.
Công thức tính:
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng | = | Tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư | : | 12 |
Tổng dân số |
Thu nhập của hộ dân cư là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật thu được sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ dân cư và các thành viên của hộ dân cư nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Thu nhập của hộ dân cư bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm,...
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh,...
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Khảo sát thu nhập bình quân trên địa bàn.
X0314. Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại
1. Khái niệm, nội dung
Vụ thiên tai là một thảm họa do thiên nhiên gây ra như bão, lụt, lũ, lốc, động đất, sạt lở đất, triều cường, xâm nhập mặn, sóng thần, núi lửa, sét đánh, mưa đá, băng giá, nóng, hạn hán,...
Số vụ thiên tai là tổng số vụ thiên tai xảy ra trong kỳ báo cáo có ảnh hưởng đến các khu vực địa lý khác nhau của đất nước.
Mức độ thiệt hại gồm thiệt hại về người và tài sản của các vụ thiên tai. Về người gồm số người chết, số người bị mất tích, số người bị thương; thiệt hại về tài sản được ước tính toàn bộ giá trị thiệt hại bằng tiền do vụ thiên tai gây ra.
2. Phân tổ chủ yếu: Nhóm loại hình thiên tai.
3. Kỳ công bố: Khi có phát sinh, năm.
4. Nguồn số liệu: Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn.
- 1Quyết định 54/2016/QĐ-TTg Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 9/2022/TT-BNV về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Thông tư 05/2022/TT-UBDT quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Thông tư 33/2022/TT-BCT về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 5Thông tư 09/2023/TT-BKHĐT quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Thông tư 13/2023/TT-BXD quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 62/2024/NĐ-CP sửa đổi Phụ lục Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thống kê và sửa đổi Phụ lục II của Nghị định 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật việc làm 2013
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 5Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 6Luật Hộ tịch 2014
- 7Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
- 8Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 9Luật thống kê 2015
- 10Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thống kê
- 11Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 12Luật giáo dục 2019
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Luật Doanh nghiệp 2020
- 15Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020
- 16Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê 2021
- 17Nghị định 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 18Thông tư 9/2022/TT-BNV về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 19Thông tư 05/2022/TT-UBDT quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 20Thông tư 33/2022/TT-BCT về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 21Thông tư 09/2023/TT-BKHĐT quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 22Thông tư 13/2023/TT-BXD quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 23Nghị định 62/2024/NĐ-CP sửa đổi Phụ lục Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thống kê và sửa đổi Phụ lục II của Nghị định 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Quyết định 05/2023/QĐ-TTg về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 05/2023/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/02/2023
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: 11/03/2023
- Số công báo: Từ số 585 đến số 586
- Ngày hiệu lực: 15/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết