- 1Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 2Kết luận 45-KL/TW năm 2019 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 18-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022–2025 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 19 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư khóa XII về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Nghị quyết số 48/NQ-CP của Chính phủ ngày 05/4/2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 48/NQ-CP).
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022-2025 như sau:
1. Triển khai có hiệu quả Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Nghị quyết số 48/NQ-CP của Chính phủ ngày 05/4/2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025.
2. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao thông mỗi năm từ 5% đến 10%, hướng tới năm 2030 giảm ít nhất 50% số người bị chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2020.
3. Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính, các đầu mối giao thông trọng điểm.
4. Việc triển khai Kế hoạch phải bảo đảm đồng bộ, hiệu quả bám sát sự lãnh đạo của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ; đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
1. Các cấp, các ngành và các địa phương tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông và Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư khóa XII; các Chỉ thị, Kế hoạch, Văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố đáp ứng yêu cầu của tỉnh trong tình hình mới.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các cấp phải tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm phối hợp trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và tổ chức giao thông; đặc biệt là giữa Công an tỉnh và Sở Giao thông vận tải.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh:
a) Bám sát các chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia để tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các cấp huy động các nguồn lực trong và ngoài ngân sách tổ chức các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân nhân của các nạn nhân gặp tai nạn giao thông theo đúng quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan thành viên và UBND các cấp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị; kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn và thân thiện với mọi tầng lớp nhân dân;
c) Hàng năm, chủ trì xây dựng, triển khai và tổng kết Kế hoạch bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; trong đó tăng cường biện pháp kiểm tra liên ngành định kỳ, đột xuất về trật tự, an toàn giao thông, tập trung vào: Các bến phà, bến khách ngang sông; các điểm xảy ra tai nạn giao thông dẫn đến chết người; các đường ngang và lối đi tự mở giao cắt với đường sắt; kiểm tra sức khỏe và việc lái xe sử dụng chất ma túy; kiểm tra và kiến nghị các bất cập về hạ tầng trên đường cao tốc, quốc lộ, đường sắt và đường thủy nội địa do Trung ương quản lý...;
d) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông;
e) Hàng quý đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP và Kế hoạch này tại Hội nghị giao ban trực tuyến toàn quốc về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Định kỳ tháng 12 hàng năm xây dựng và gửi Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan thường xuyên rà soát, kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung các chính sách, văn bản pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông;
b) Siết chặt công tác quản lý vận tải và có biện pháp gắn trách nhiệm của chủ doanh nghiệp với người điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật. Giao cụ thể cho đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát các phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách thông qua thiết bị giám sát hành trình, xử lý kịp thời đối với những phương tiện vi phạm;
c) Tham mưu UBND tỉnh đẩy nhanh phát triển mạng lưới giao thông tĩnh (bến, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận, các đầu mối giao thông công cộng...) theo quy hoạch; ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư bến, bãi đỗ xe sử dụng công nghệ đỗ xe thông minh, hiện đại;
d) Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, phát triển và quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an toàn giao thông. Ưu tiên nguồn lực cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó tập trung xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; tăng cường kiểm tra phát hiện, ngăn chặn xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm về quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kịp thời sửa chữa khắc phục các hư hỏng liên quan đến an toàn giao thông, an toàn công trình; thường xuyên rà soát hệ thống báo hiệu đường bộ kịp thời bổ sung, thay thế các biển báo chưa hợp lý, đảm bảo đúng quy định, rõ ràng, dễ quan sát, dễ hiểu;
đ) Tiếp tục siết chặt công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe; công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ; hoạt động vận tải đường bộ; kiểm soát tải trọng xe. Làm việc với các cơ sở đào tạo, đơn vị đăng kiểm đề nghị các đơn vị có cơ chế gắn trách nhiệm của giáo viên đối với học viên, đăng kiểm viên với phương tiện khi xảy ra tai nạn do lỗi người điều khiển, lỗi do phương tiện. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, phục vụ tốt nhất nhu cầu của nhân dân, cụ thể: Ưu tiên các nguồn lực để xây dựng, duy trì, nâng cấp và phát triển hệ thống dịch vụ công trực tuyến; xây dựng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; triển khai hệ thống quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe;
e) Chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai các quy hoạch toàn ngành và các quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực giao thông vận tải; trong đó nghiên cứu triển khai các giải pháp về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông ngay từ khi tổ chức thực hiện các quy hoạch; ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng kết nối và khu hậu cần của các khu vực trọng điểm, bảo đảm hiệu quả kết nối giữa các phương thức vận tải nhằm tái cơ cấu thị phần các lĩnh vực vận tải.
f) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác kiểm soát tải trọng xe theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải trọng xe.
a) Tiếp tục thực hiện tốt việc thống kê và báo cáo kịp thời tai nạn giao thông phục vụ cho công tác cứu hộ, cứu nạn và kiểm tra các điều kiện hạ tầng hàng tháng; đồng thời phục vụ công tác phân tích, đánh giá, tham mưu đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh;
b) Đẩy mạnh ứng dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng như phương án sử dụng thiết bị ghi hình của các tổ chức được giao quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng để phát hiện xử lý vi phạm; đồng thời phục vụ công tác tuyên truyền, nhắc nhở việc chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông, hướng dẫn, điều khiển giao thông;
c) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý hành vi là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông như: Lái xe vi phạm nồng độ cồn, sử dụng chất ma túy, sử dụng chất kích thích, vi phạm về tốc độ, sử dụng điện thoại khi lái xe, không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô; không đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện; vi phạm quy định về an toàn, kỹ thuật và tải trọng của xe ô tô chở khách từ 09 chỗ ngồi trở lên và xe ô tô tải có tải trọng từ 10 tấn trở lên;
d) Kịp thời khởi tố, điều tra và kiến nghị truy tố đối với người điều khiển phương tiện vi phạm quy định pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông gây tai nạn giao thông có đủ yếu tố cấu thành tội phạm;
đ) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ và xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông; cung cấp kịp thời số liệu đăng ký phương tiện, xử lý vi phạm hành chính cho các cơ quan liên quan để phục vụ nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
e) Nghiên cứu, chủ động đề xuất đa dạng hóa phương thức tuyên truyền về hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của lực lượng công an nhân dân trên mạng xã hội để theo kịp với xu hướng phát triển hiện nay, kịp thời tuyên truyền, định hướng dư luận.
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đến quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội;
b) Thực hiện quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; cử quân nhân đi đào tạo, sát hạch lái xe quân sự; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự;
c) Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông.
a) Tiếp tục hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy, đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn, văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông;
b) Tăng cường tổ chức các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, văn hóa giao thông và kỹ năng tham gia giao thông an toàn thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và nhân rộng mô hình phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong giáo dục pháp luật và xây dựng văn hóa giao thông đối với học sinh từ giáo dục mầm non đến giáo dục trung học phổ thông; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, kỹ năng tham gia giao thông; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên sử dụng phương tiện giao thông công cộng và văn hóa giao thông khi tham gia giao thông trên phương tiện giao thông công cộng.
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện giám sát, kiểm tra xử lý hành vi vi phạm quy định trong quản lý quy hoạch và xây dựng liên quan đến trật tự, an toàn giao thông;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị, bảo đảm tỷ lệ quỹ đất dành cho giao thông trong quy hoạch (đặc biệt giao thông tĩnh trong các đô thị); bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, Quốc lộ và Tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
a) Tăng cường triển khai kế hoạch nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã trong giai đoạn 2021-2025; phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn trang bị bộ dụng cụ cứu thương trên các phương tiện giao thông;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và UBND cấp huyện nghiên cứu thành lập mới các Trung tâm cấp cứu 115 và nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, đáp ứng trực cấp cứu 24/24h tại các cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở y tế.
a) Phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện thường xuyên tổ chức các cuộc tuyên truyền đến người dân, các hộ kinh doanh về việc không sản xuất và lưu thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật QCVN 2:2021/BKHCN trên thị trường;
b) Hàng năm phối hợp với sở, ngành, địa phương kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật QCVN 2:2021/BKHCN trên thị trường.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện thường xuyên thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật và ghi nhãn nhãn hàng hóa đối với xe gắn máy, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy; tuyên truyền đến người dân, các tổ chức cá nhân về việc không sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và lưu thông xe gắn máy, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không phù hợp tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật QCVN 2:2021/BKHCN trên thị trường;
b) Phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện triển khai các ứng dụng, thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
10. Các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan:
a) Các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban An toàn giao thông tỉnh phân công tại Quy chế làm việc của Ban An toàn giao thông tỉnh;
b) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ trì triển khai kịp thời các Đề án, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương thuộc ngành dọc mà Chính phủ giao nhiệm vụ tại Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, trong tháng 5 năm 2022 xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể tại địa phương; trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ sau:
a) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội; lồng ghép công tác tuyên truyền trong các hoạt động của tổ chức, các loại hình văn hóa nghệ thuật; tiếp tục phát huy thế mạnh của hệ thống Đài Phát thanh cấp huyện và Đài Truyền thanh cấp xã để tạo chuyển biến trong nhận thức và hành vi của người tham gia giao thông;
b) Chủ trì triển khai việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; tiếp tục duy trì thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 93a/KH-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh về việc giải toả các công trình xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp, vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi;
c) Tăng cường công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường địa phương; có phương án huy động nguồn lực làm gồ giảm tốc từ đường nhánh đấu nối với đường huyện. Chỉ đạo UBND cấp xã huy động sự vào cuộc của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp và Nhân dân tham gia xây dựng gồ giảm tốc và biển cảnh báo từ đường phụ ra đường chính để bảo đảm an toàn giao thông;
d) Thực hiện thanh tra trách nhiệm người đứng đầu và không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng Nhà nước đối với tập thể và người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị và UBND cấp xã nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng có nguyên nhân từ việc chậm thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh và của UBND các huyện, thị xã, thành phố;
đ) UBND huyện Văn Lâm có trách nhiệm quản lý chặt chẽ không để phát sinh các lối đi tự mở mới qua đường sắt; đồng thời thường xuyên kiểm tra việc cảnh giới tại các đường ngang, lối đi đã hỗ trợ kinh phí;
e) Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức, quản lý điều hành giao thông nhằm tối ưu hóa khả năng thông hành của phương tiện, trong đó tập trung phát triển giao thông thông minh trong thành phố, thị xã, thị trấn, góp phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Tổ chức thực hiện
a) Các sở, ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch hành động Nghị quyết số 48/NQ-CP, đánh giá kết quả thực hiện tại Hội nghị giao ban về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông hàng quý và cả năm;
b) Đề nghị các cấp ủy Đảng, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnh và các tổ chức đoàn thể tích cực vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để kiềm chế và giảm tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
2. Chế độ báo cáo
a) Hàng quý các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp;
b) Ban An toàn giao thông tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
Trên đây là nội dung Kế hoạch Triển khai thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ đề nghị các các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 1Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 2Kết luận 45-KL/TW năm 2019 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 18-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022–2025 do Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 92/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Hùng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định