- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Tố cáo 2018
- 10Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 733/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở" giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 2370/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 21Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Kế hoạch 259/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 25Kế hoạch 1223/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 3Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 4Nghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9122/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 28 tháng 12 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ- CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019; Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 25/4/2022 của Tỉnh ủy Quảng Nam về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (viết tắt là PCTN, TC) năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, TC; chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh, HĐND tỉnh, Ban cán sự đảng UBND tỉnh về công tác PCTN, TC. Nâng cao trách nhiệm của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương) trong việc chỉ đạo, điều hành và thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về PCTN.
- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành pháp luật PCTN, TC; triển khai đồng bộ các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng; tăng cường phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực; kiên quyết thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, TC nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác PCTN, TC.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, liêm chính kỷ cương; xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực hiệu quả đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo quy định; lành mạnh hoá các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; khắc phục những hạn chế, yếu kém, tiếp tục ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, từ đó tạo sự chuyển biến tích cực cả về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong phát hiện và đấu tranh chống tham nhũng; củng cố lòng tin của Nhân dân, góp phần giữ vững ổn định tình hình chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch PCTN, TC năm 2024 của UBND tỉnh là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện, tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định.
2. Yêu cầu
- Công tác PCTN, TC là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, điều hành, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác PCTN, TC; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, tiêu cực. Triển khai quyết liệt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật, các Nghị quyết của Quốc hội liên quan đến công tác đấu tranh PCTN, TC; kiên quyết xử lý nghiêm mọi trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích, PCTN trong khu vực ngoài nhà nước; các biện pháp về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, TC nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN, TC. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, tiêu cực tại các cơ quan, đơn vị; chú trọng làm tốt công tác kiểm tra nội bộ để chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Việc thực hiện công tác PCTN, TC là một trong các tiêu chí để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ hằng năm; xác định trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, trước hết là trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị. Người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm về tình hình tiêu cực, tham nhũng ở cơ quan, đơn vị mình theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, TC; tạo sự tự giác, thống nhất cao về ý chí, hành động trong các cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Đồng thời, xác định việc thực hiện công tác PCTN, TC là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, liên tục, lâu dài; là trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, trước hết là trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh căn cứ Kế hoạch này và đặc điểm tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch công tác PCTN, TC năm 2024 và tổ chức thực hiện có hiệu quả, đạt yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về PCTN, TC
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai đồng bộ, kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN, TC; tổ chức xây dựng và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch công tác PCTN, TC gắn với kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Luật PCTN năm 2018 và các Nghị định hướng dẫn thi hành; đưa nội dung đấu tranh PCTN, TC vào chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm hằng năm; lấy kết quả công tác PCTN, TC là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, để xem xét, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ.
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về PCTN, TC; các kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, TC; các kết luận của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh về công tác PCTN, TC. Gắn công tác phòng, chống tham nhũng công tác với phòng, chống tiêu cực; nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu, quyết liệt, đi đầu trong đấu tranh PCTN, TC. Chú trọng làm tốt công tác phòng ngừa tham nhũng, phòng, chống tiêu cực; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm; thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, TC; phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, TC; kiểm tra, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, TC. Mỗi nội dung chỉ đạo phải ban hành Kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện và làm cơ sở đánh giá công tác PCTN năm 2024.
- Căn cứ kết quả đánh giá công tác PCTN năm 2022, 2023, tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện các biện pháp PCTN, TC; nâng cao hiệu quả công tác PCTN, TC trên địa bàn.
2. Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN, TC
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, TC để tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công tác PCTN, TC, trọng tâm là: Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 kết luận Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa; các Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, TC tại các Phiên họp của Ban Chỉ đạo; Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 25/4/2022 của Tỉnh ủy Quảng Nam về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp;... Triển khai tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, học sinh, sinh viên và Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ đặc điểm, tình hình và chức năng, nhiệm vụ được giao các cơ quan, đơn vị lựa chọn hình thức, đối tượng tuyên truyền đảm bảo phù hợp, thiết thực, hiệu quả tránh hình thức, lãng phí.
- Chủ động cung cấp thông tin, định hướng tuyên truyền về PCTN, TC, nhất là những vấn đề dư luận xã hội quan tâm trong xử lý tham nhũng, tiêu cực. Chú trọng thông tin, tuyên truyền gương người tốt, việc tốt; bảo vệ, khen thưởng, động viên những người đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực; tích cực đấu tranh với các hành vi lợi dụng PCTN, TC để chống phá Đảng, Nhà nước; xử lý nghiêm việc đưa tin sai sự thật, vu cáo, bịa đặt gây hậu quả xấu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy tại các cơ sở giáo dục và đào tạo theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Việc thực hiện phải xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng năm học.
3. Thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng, tiêu cực
a) Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của Luật PCTN và các văn bản pháp luật khác có liên quan, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch việc thực hiện bằng hình thức: Đăng tải 100% các nội dung công khai, minh bạch trên Cổng Thông tin điện tử. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc, báo cáo kết quả định kỳ theo quy định, trong đó báo cáo nêu rõ tỷ lệ số cơ quan, đơn vị công khai thiếu nội dung theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN. Rà soát và triển khai thực hiện công khai, minh bạch đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN; chú trọng những lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng như: Quản lý đất đai, khai thác tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách; đấu thầu mua sắm tài sản công, tín dụng - ngân hàng, xây dựng nông thôn mới, chính sách xã hội, công tác cán bộ, cổ phần hóa doanh nghiệp, các khoản hỗ trợ, quyên góp của Nhân dân...
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức công khai các nội dung thuộc quyền quản lý của ngành, lĩnh vực mình. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện công khai, minh bạch. Đồng thời, cung cấp thông tin, tài liệu công khai minh bạch thuộc thẩm quyền và thực hiện công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử theo quy định; xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ về thực hiện các giải pháp PCTN, TC tại đơn vị mình.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về họp báo, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo Quy định số 116-QĐ/TW ngày 28/7/2023 của Ban Bí thư về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin, tuyên truyền PCTN, TC.
- Tăng cường trách nhiệm giải trình của các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Luật PCTN và Chương 3 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
- Các Sở, Ban, ngành thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh các văn bản quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo ngành, lĩnh vực quản lý; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng chung toàn tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xử lý kịp thời người có hành vi vi phạm.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành, công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong tổ chức, đơn vị mình; thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung và công khai quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng trong cơ quan, tổ chức mình; thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; tự kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan, tổ chức.
c) Thực hiện quy tắc ứng xử, quy định về tặng quà và nhận quà tặng và kiểm soát xung đột lợi ích
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án văn hoá công vụ; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày 14/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quy tắc ứng xử của ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành; Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 17/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công tác trong thực thi công vụ; Kế hoạch số 1223/KH-UBND ngày 08/3/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2370/QĐ-UBND ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về xung đột lợi ích theo quy định tại Điều 23 Luật PCTN; nhận diện các dấu hiệu có xung đột lợi ích, thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo và xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích, chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý về xung đột lợi ích theo quy định tại Mục 3 Chương 4 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP; thực hiện xử lý thông tin, phản ánh, kiến nghị về xung đột lợi ích; khi phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý; chỉ đạo thực hiện các biện pháp về xung đột lợi ích, định kỳ tổng hợp báo cáo các trường hợp có xung đột lợi ích đã được giải quyết (đây là cơ sở để đánh giá công tác PCTN năm 2024).
d) Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
Hằng năm các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện rà soát đối tượng, xây dựng kế hoạch, công khai việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức ở lĩnh vực, ngành, nghề định kỳ phải chuyển đổi theo đúng quy định của Luật PCTN, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ, Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP và Quy định cụ thể danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi của Bộ, ngành Trung ương. Việc xây dựng kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, dân chủ, khoa học, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và đề án vị trí việc làm; việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định Luật PCTN, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ và Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc triển khai kê khai, tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai bảo đảm phương thức, thời điểm, nội dung; công khai bản kê khai; tổng hợp báo cáo kết quả kê khai, công khai theo quy định. Đồng thời, thực hiện nghiêm việc kê khai, công khai, xác minh đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định.
- Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; nâng cao nhận thức, trách nhiệm giám sát của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cả xã hội về công tác minh bạch tài sản, thu nhập.
- Thanh tra tỉnh triển khai thực hiện kiểm soát tài sản thu nhập theo thẩm quyền; ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 sau khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch theo quy định. Triển khai kế hoạch xác minh; báo cáo, kết luận, công khai kết quả xác minh tài sản, thu nhập; kiến nghị xử lý nghiêm hành vi vi phạm theo quy định của Luật PCTN và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
e) Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số 4368/KH-UBND ngày 25/7/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên nhận diện nguy cơ xảy ra nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà, tham nhũng ở từng lĩnh vực, ở từng vị trí việc làm để có biện pháp kiểm tra, giám sát, xử lý kịp thời, hiệu quả.
f) Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm quy định về PCTN, TC, lãng phí; triển khai thực hiện hiệu quả các Chỉ thị, Kết luận, Quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, của Trung ương, của tỉnh về công tác PCTN, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên trong PCTN, TC. Triển khai đầy đủ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý những người có dấu hiệu và hành vi tham nhũng; báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm của người đứng đầu thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương khi xảy ra vụ việc có liên quan đến tham nhũng về Sở Nội vụ và Thanh tra tỉnh; chuyển cơ quan điều tra các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; thực hiện tốt việc khen thưởng và bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong nội bộ đơn vị mình theo quy định của Luật PCTN và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
g) Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt
- Về cải cách hành chính
Tăng cường hơn nữa công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, đổi mới phong cách, lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ Nhân dân, chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân, doanh nghiệp. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện cải cách hành chính năm 2024; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; định kỳ báo cáo Sở Nội vụ. Sở Nội vụ định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi cho Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
- Về đổi mới công nghệ trong quản lý
Tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; thực hiện quyết liệt các giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh trong năm 2024 và những năm tiếp theo. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi số; kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 6124/KH-UBND ngày 19/10/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện chương trình Chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Về thanh toán không dùng tiền mặt
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa nền hành chính, chính quyền điện tử, chuyển đổi số tạo bước đột phá trong cải cách hành chính. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt; trả lương qua tài khoản, sử dụng hồ sơ, hóa đơn điện tử trong thanh toán. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện, triển khai các giải pháp công nghệ thông tin. Triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 22/2020/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam và Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025.
h) Công tác giám định tư pháp, kê biên, thu hồi tài sản tham nhũng
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân làm công tác giám định, định giá tài sản kịp thời thực hiện các yêu cầu trưng cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng về giám định, định giá tài sản, cung cấp tài liệu phục vụ yêu cầu điều tra các vụ việc, vụ án, nhất là các vụ việc, vụ án thuộc diện Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh theo dõi, chỉ đạo, các vụ án tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
i) Thực hiện Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, TC
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm các chỉ thị, nghị quyết, quy định, kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN,TC; của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN,TC; Kế hoạch của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo PCTN,TC của tỉnh. Chú trọng trong công tác phát hiện, chuyển giao tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, kinh tế, tiêu cực; công tác giám định và định giá tài sản trong giải quyết các công việc, vụ án tham nhũng, kinh tế, tiêu cực. Đồng thời, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu tại Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 280-KH-TU ngày 06/6/2023, Kế hoạch số 281-KH-TU ngày 09/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 07/7/2023, Kế hoạch số 225/KH-UBND ngày 07/7/2023, Kế hoạch số 307/KH-UBND ngày 27/9/2023 của UBND tỉnh đảm bảo đúng thời hạn, nội dung theo quy định.
4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
a) Qua hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử và xử lý đề nghị của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử
Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì cơ quan dân cử, đại biểu dân cử đề nghị cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát nhân dân xử lý theo quy định của pháp luật. Khi nhận được đề nghị, cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải xác minh, xử lý và thông báo kết quả cho cơ quan, đại biểu đã đề nghị.
b) Qua công tác tự kiểm tra của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự kiểm tra nội bộ trong đơn vị; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng. Chỉ đạo việc tự kiểm tra về tài chính, kế toán theo quy định của Luật PCTN và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ. Đồng thời, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng. Thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- 100% các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện phải xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan, tổ chức; tự kiểm tra việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch.
c) Qua công tác thanh tra, kiểm tra
- Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt. Công tác thanh tra, kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm (nếu có); kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra phải được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, kịp thời theo quy định pháp luật.
- Tập trung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về PCTN, nhất là công tác kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện quy định về công khai, minh bạch trên các lĩnh vực; việc thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; việc thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thanh tra thông qua hoạt động thanh tra có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng.
d) Qua giải quyết phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt các quy định Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 13/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của dân trên địa bàn tỉnh. Tập trung xem xét, xử lý, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền các đơn thư phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng; áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng; kịp thời biểu dương, khen thưởng người có thành tích trong việc phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng theo quy định.
e) Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 04- CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và đưa ra xét xử các vụ án về tham nhũng, kinh tế mới phát hiện, đảm bảo không đế xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; đồng thời, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng nhằm củng cố lòng tin trong Nhân dân và góp phần phòng ngừa tội phạm tham nhũng.
- Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành, rút ngắn quá trình trao đổi thông tin, nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh.
5. Phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân; trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các cơ quan báo chí, phóng viên; doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong việc thực thi Luật PCTN
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ) Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên trong việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện quy định của pháp luật PCTN; xem xét kiến nghị của UBMTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham nhũng; xử lý kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do UBMTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên yêu cầu; phối hợp và tạo điều kiện để UBMTTQ Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông tham gia giám sát việc thực hiện công tác PCTN theo quy định của pháp luật. Tăng cường trách nhiệm của công dân, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng để PCTN, TC, lãng phí.
- Các cơ quan báo chí tích cực phát huy việc phát hiện tham nhũng; phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định số 116-QĐ/TW ngày 28/7/2023 của Ban Bí thư về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin, tuyên truyền PCTN, TC; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN, nhất là những thông tin được dư luận quan tâm.
6. Thực hiện công tác PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát các Công ty đại chúng, tổ chức tín dụng có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh và tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện, báo cáo kết quả rà soát về UBND tỉnh trước ngày 15/01/2024; đồng thời gửi Thanh tra tỉnh để theo dõi.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, căn cứ vào quy định của Luật PCTN và luật khác có liên quan, ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động, thành viên, hội viên của mình; ban hành, thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
- Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước theo quy định của Luật PCTN thực hiện tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; có trách nhiệm phản ánh, tố cáo, báo cáo khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước theo quy định; đồng thời xác định rõ trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực tại đơn vị.
7. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đối thoại về PCTN theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ
Thực hiện trách nhiệm, nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, kinh nghiệm... trong PCTN theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan chức năng, đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh căn cứ nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Mục II, Kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; đồng thời thực hiện chế độ thông tin báo cáo về công tác PCTN theo quy định tại Mục V, Kế hoạch này.
Ngoài kế hoạch công tác PCTN, TC năm 2024, các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, văn bản chỉ đạo chi tiết để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kế hoạch xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN, TC, hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội để phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực thuộc lĩnh vực quản lý; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, TC; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, TC; kiểm tra, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, TC.
- Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Kế hoạch chỉ đạo tổ chức rà soát xung đột lợi ích trong cơ quan, đơn vị mình.
- Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kế hoạch kê khai, công khai tài sản, thu nhập; chỉ đạo kê khai tài sản, thu nhập thường xuyên đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, kê khai tài sản, thu nhập phục vụ công tác cán bộ theo quy định (thực hiện khi có hướng dẫn cụ thể).
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức công khai các nội dung thuộc quyền quản lý của ngành, lĩnh vực mình.
- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện công tác PCTN theo quy định của Luật PCTN; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất, chuyên đề theo quy định.
2. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đối với các tổ chức, cá nhân làm công tác giám định; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân cố tình né tránh, kéo dài, kết luận sai lệch trong giám định, cung cấp tài liệu đối với các vụ việc liên quan đến công tác PCTN.
- Tham mưu Hội đồng phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, TC; theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật PCTN, TC. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN, TC, hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội để phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực.
- Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra, tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, TC do cấp tỉnh ban hành; kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung toàn tỉnh.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật về PCTN, TC trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Ban hành văn bản chỉ đạo các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy; Kế hoạch số 259/KH-UBND ngày 13/01/2022 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì rà soát, tổ chức xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng chung toàn tỉnh, công khai ngân sách trên Cổng thông tin điện tử.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn; quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước để kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và Quyết định số 2886/QĐ-UBND ngày 13/10/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
5. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp.
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, địa phương xây dựng và thực hiện Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành chính; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ trong việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của các đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, địa phương, đơn vị tổ chức tuyên truyền pháp luật PCTN, TC; chỉ đạo hệ thống phát thanh cấp huyện, cấp xã xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tăng cường tin, bài và thời lượng phát thanh tuyên truyền pháp luật PCTN, TC; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền PCTN, TC trên Cổng thông tin điện tử; đôn đốc việc thực hiện công khai, minh bạch đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên Cổng thông tin điện tử; định kỳ cáo cáo kết quả ứng dụng công nghệ thông tin toàn tỉnh gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp; thực hiện công khai các kế hoạch, báo cáo về công tác PCTN, TC năm 2024, các nội dung công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN năm 2018 của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam xây dựng và duy trì chuyên trang, chuyên mục về PCTN, TC; tăng cường sản xuất các tin, bài, phóng sự, chương trình phát thanh, truyền hình, tăng cường thời lượng, tần suất để phát hành trên hệ thống báo in, truyền hình, phát thanh, báo điện tử; kịp thời phát hiện, biểu dương những việc làm tốt, gương điển hình về PCTN, TC.
7. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tình hình về phát hiện, xử lý, điều tra, truy tố, xét xử những vụ việc, vụ án tham nhũng; việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, việc giám sát thi hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam
Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTN của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc chuyên đề, đột xuất.
9. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả công tác PCTN, TC về Thanh tra Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban Nội chính Tỉnh ủy, cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực phát hiện qua công tác thanh tra, giải quyết tố cáo. Thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin với Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh về công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trên địa bàn tỉnh, tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Tăng cường thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về PCTN; thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai; tổng hợp báo cáo việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập; xây dựng Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức, triển khai, thực hiện theo quy định; tiến hành xác minh tài sản, thu nhập theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức tự đánh giá công tác PCTN năm 2023 theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Căn cứ vào nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN, TC năm 2024, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng dự toán trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Chậm nhất ngày 15/01/2024, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải gửi kế hoạch về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo 100% đơn vị trực thuộc xây dựng, thực hiện kế hoạch công tác PCTN, TC năm 2024.
2. Về công tác báo cáo
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác PCTN (định kỳ, chuyên đề, đột xuất) theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22/3/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo Công văn số 2207/TTCP-C.IV ngày 12/12/2022 của Thanh tra Chính phủ về báo cáo công tác PCTN,TC phục vụ xây dựng báo cáo định kỳ của Ban cán sự đảng Chính phủ; Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 7/7/2023 và Kế hoạch số 225/KH-UBND ngày 7/7/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện các Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đề nghị các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc cấp tỉnh, cấp huyện (Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cơ quan Thi hành án dân sự, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Nam) ngoài việc báo cáo cơ quan ngành dọc cấp trên, đồng thời gửi báo cáo đến cơ quan Thanh tra cùng cấp để tổng hợp (theo Thông tư số 02/2021/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ và Kế hoạch số 307/KH-UBND ngày 27/9/2023 của UBND tỉnh).
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này, ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị, còn phải tổng hợp báo cáo kết quả đã tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Giao Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo cáo công tác PCTN toàn tỉnh, báo cáo Thanh tra Chính phủ và cấp có thẩm quyền theo đúng quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 3377/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 và Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng giai đoạn 2023-2026 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 2862/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2023 kết quả giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2020-2022
- 7Kế hoạch 177/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 8Kế hoạch 26/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Kế hoạch 61/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Kế hoạch 438/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11Kế hoạch 06/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 10Luật Tố cáo 2018
- 11Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 733/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở" giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 17Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 18Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 19Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 23Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 2370/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 25Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Kế hoạch 259/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 29Kế hoạch 1223/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 30Kế hoạch 3377/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 và Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng giai đoạn 2023-2026 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 31Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 32Quyết định 2862/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 33Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của tỉnh Quảng Ngãi
- 34Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 35Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2023 kết quả giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2020-2022
- 36Kế hoạch 177/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 37Kế hoạch 26/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 38Kế hoạch 61/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 39Kế hoạch 438/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 40Kế hoạch 06/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Kế hoạch 9122/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 9122/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định