Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 21 tháng 02 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng (Luật số 36/2018/QH14 của Quốc hội khóa 14); Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tham nhũng; UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ đối với công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ thuộc danh mục các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi góp phần chủ động trong phòng ngừa tham nhũng, nâng cao chất lượng hoạt động công vụ của công chức, viên chức.
- Tạo môi trường cho công chức, viên chức rèn luyện, phát huy và nâng cao năng lực công tác tránh tình trạng trì trệ, chủ nghĩa kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu
- Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ thuộc danh mục vị trí công tác theo quy định và có sự giám sát của tổ chức đoàn thể, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
- Chuyển đổi vị trí công tác phải thực hiện thường xuyên, bảo đảm công bằng với công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ thuộc danh mục định kỳ phải chuyển đổi phải thực hiện thường xuyên, bảo đảm công bằng với tất cả đối tượng thuộc diện chuyển đổi, không làm ảnh hưởng đến hoạt động, không gây tăng giảm, biên chế của các cơ quan, đơn vị.
- Chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức phải được thực hiện theo kế hoạch bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, minh bạch, phù hợp với cơ cấu ngạch, chức danh nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, năng lực, sở trường công tác và điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị.
- Không được lợi dụng chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức để bè phái, cục bộ hoặc trù dập cán bộ.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng, thời hạn và phương thức chuyển đổi vị trí công tác
1.1. Đối tượng thực hiện chuyển đổi:
Công chức (bao gồm công chức cấp xã), viên chức tại các sở, ban, ngành và tương đương thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND các cấp, trực thuộc các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc UBND tỉnh; các tổ chức Hội được giao biên chế; các quỹ; Các doanh nghiệp nhà nước (Công ty TNHH MTV: Xổ số kiến thiết, Lâm nghiệp, Quản lý KTCT thủy lợi Bắc Kạn và Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn) thực hiện nhiệm vụ thuộc danh mục định kỳ phải chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
1.2. Thời hạn phải chuyển đổi:
Đối tượng quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, mục II Kế hoạch này đã có thời gian thực hiện nhiệm vụ từ 02 năm (đủ 24 tháng) đến 05 năm (đủ 60 tháng). Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị cần chuyển đổi vị trí công tác thì bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ xây dựng phương án chuyển đổi trình cấp có thẩm quyền thực hiện chuyển đổi mà không cần đủ thời gian công tác nêu trên.
1.3. Phương thức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác
- Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định phân cấp quản lý cán bộ.
- Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định phân cấp quản lý cán bộ.
2. Quy trình thực hiện chuyển đổi vị trí công tác
2.1. Về việc chuyển đổi vị trí công tác đối công chức, viên chức trong nội bộ, cơ quan, đơn vị được thực hiện theo trình tự sau:
- Bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ rà soát danh sách công chức, viên chức thuộc diện phải chuyển đổi; căn cứ thời gian đảm nhận nhiệm vụ, kết quả nhận xét, đánh giá phân loại hàng năm của công chức, viên chức lập danh sách, dự kiến phương án chuyển đổi, báo cáo tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị để xây dựng Kế hoạch chuyển đổi.
- Gặp gỡ cá nhân thuộc diện chuyển đổi để trao đổi về việc dự kiến chuyển đổi.
- Tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định chuyển đổi và thông báo công khai cho đối tượng chuyển đổi 30 ngày trước khi ban hành quyết định chuyển đổi.
- Ban hành quyết định chuyển đổi (hoặc văn bản bố trí, phân công nhiệm vụ).
2.2. Về việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức giữa các cơ quan, đơn vị:
Trường hợp cơ quan, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, đơn vị đó thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị lập danh sách báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để lập kế hoạch chuyển đổi chung.
3. Thẩm quyền, hình thức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác và bàn giao công việc
3.1. Thẩm quyền ban hành quyết định chuyển đổi vị trí công tác:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành quyết định chuyển đổi vị trí công tác trong nội bộ.
- Chuyển đổi giữa các cơ quan, đơn vị: Thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ.
3.2. Hình thức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác và thực hiện bàn giao công việc:
- Chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện bằng việc ban hành quyết định điều động và thông báo công khai cho các đối tượng chuyển đổi trước 30 ngày làm việc khi bắt đầu chuyển đổi vị trí công tác.
- Các đối tượng thuộc diện chuyển đổi vị trí công tác có trách nhiệm bàn giao công việc trong thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu được chuyển đổi vị trí công tác.
4. Trường hợp chưa thực hiện chuyển đổi; chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt
4.1. Trường hợp chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác
- Công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
- Công chức, viên chức đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
- Công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.
- Công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; công chức, viên chức là nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.
4.2. Chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt
- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.
- Công chức, viên chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ theo phân cấp quản lý về tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý (trong Quý I hằng năm) và nghiêm túc tổ chức thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với lãnh đạo cấp phòng và tương đương về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức bảo đảm đúng đối tượng, đúng mục đích, yêu cầu theo Kế hoạch này.
- Tham mưu cho UBND tỉnh việc chuyển đổi đối với các vị trí không chuyển đổi được trong nội bộ theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 quy định về thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 34/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2010/QĐ-UBND quy định về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; các huyện, thành phố, thị xã tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 34/2019/QĐ-UBND quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2020 về chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 1348/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của Thanh tra tỉnh Thái Bình năm 2020
- 7Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 quy định về thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 4Quyết định 34/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2010/QĐ-UBND quy định về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; các huyện, thành phố, thị xã tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 34/2019/QĐ-UBND quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2020 về chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 1348/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của Thanh tra tỉnh Thái Bình năm 2020
- 9Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2020 về thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 91/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra