- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1371/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1739/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 15 tháng 5 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024 - 2030”, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kế hoạch thực hiện, như sau:
1. Mục đích
Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, toàn diện và hiệu quả Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024 - 2030” (sau đây viết tắt là Quyết định số 279/QĐ-TTg).
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ, trách nhiệm chủ trì và phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Quyết định 279/QĐ-TTg; tổ chức thực hiện đạt được các mục tiêu Đề án đề ra.
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1.1. Tổ chức quán triệt, truyền thông nhằm thống nhất nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đội ngũ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nhất là chính quyền cấp cơ sở về vị trí, vai trò của công tác PBGDPL nói chung, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1.2. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.1. Tổ chức đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; có giải pháp tăng cường, bổ sung bảo đảm đủ số lượng, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3.2. Xây dựng, đào tạo bổ sung nguồn cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, ưu tiên đối tượng người dân tộc thiểu số hoặc người biết tiếng dân tộc thiểu số.
a) Ưu tiên lựa chọn, công nhận mới báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số có đủ năng lực, trình độ thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền cơ chế thu hút, sử dụng sinh viên, học viên là người dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số tốt nghiệp các cơ sở đào tạo luật về công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tạo nguồn báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Nghiên cứu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút sự tham gia của đội ngũ luật sư, luật gia, người am hiểu pháp luật; già làng, trưởng thôn, bản, ấp, buôn, phum, sóc, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Đề án tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Đoàn Luật sư tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3.3. Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm để tham khảo, trao đổi kinh nghiệm triển khai thực hiện công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3.4. Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm, mô hình phổ biến pháp luật, cách làm hay tại các địa phương thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4.1. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng, tập huấn cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng nâng cao năng lực thực tiễn, lấy báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật làm trung tâm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL, cung cấp thông tin, tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, trong đó tập trung vào đối tượng là già làng, trưởng thôn, chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, hòa giải viên cơ sở để tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4.3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nguồn để tập huấn, hướng dẫn kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4.4. Tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số bằng các ngôn ngữ phù hợp cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4.5. Xây dựng, biên soạn, cung cấp tài liệu bồi dưỡng kỹ năng PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số để thực hiện PBGDPL cho Nhân dân bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
5.1. Xây dựng, vận hành, duy trì chuyên mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” trên Trang Thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Tuyên Quang và kết nối đến Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các Trang/cổng thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; Ban Dân tộc; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024; duy trì, cập nhật hằng năm.
5.2. Triển khai thực hiện phần mềm đánh giá, quản lý, theo dõi về chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật nói chung, đội ngũ hoạt động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng trên Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
5.3. Trang bị công cụ, phương tiện, thiết bị để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL phù hợp với đặc điểm, tính chất đối tượng của Đề án; bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong PBGDPL cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7.1. Huy động lực lượng quân đội tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027" (phê duyệt tại Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7.2. Huy động lực lượng công an, tập trung vào lực lượng công an xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở... tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (phê duyệt tại Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7.3. Huy động và phát huy trách nhiệm xã hội của đội ngũ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp lý và các đối tượng khác là người được mời tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Đoàn Luật sư tỉnh; Hội Luật gia tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7.4. Huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; các tổ chức; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
8. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án
8.1. Tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án bằng các hình thức phù hợp; chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Đề án nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành; UBND huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
8.2. Thực hiện khen thưởng và có hình thức động viên, tôn vinh kịp thời các báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp trong công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1. Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo đảm, được thực hiện theo quy định tại mục 2 phần V Điều 1 Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong thực hiện công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và thực hiện Đề án;
b) Ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch này.
2. Sở Tài chính
Căn cứ các quy định của pháp luật và đề nghị của các cơ quan, đơn vị, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo Quyết định số 279/QĐ-TTg, đản bảo phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và tình hình thực tế của địa phương.
3. Ban Dân tộc tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các sở, ngành, địa phương lồng ghép kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ có chung mục tiêu, đối tượng, nội dung với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025. Tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án từ nguồn kinh phí triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030 theo đúng quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo cơ quan thực hiện công tác dân tộc ở địa phương phối hợp với cơ quan Tư pháp triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Đề án liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; phối hợp tập huấn nâng cao kỹ năng PBGDPL, tiếng dân tộc thiểu số; biên dịch các tài liệu bằng chữ dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn để cung cấp cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
4. Sở Nội vụ
Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án; phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất khen thưởng báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp trong công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của ngành quản lý, nhất là lực lượng bộ đội đóng quân tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Công an tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của ngành quản lý; phát huy vai trò chủ động của công an cơ sở, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh: Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Đề án; khuyến khích, huy động các thành viên, hội viên tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hướng dẫn, chỉ đạo hội viên tích cực trau dồi kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL để tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật tại địa bàn cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Các sở, ban, ngành
a) Các sở, ban, ngành được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Phần II Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao; các sở, ban, ngành không được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Phần II Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
b) Bố trí kinh phí thực hiện Đề án; tổ chức đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.
b) Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nội dung 02, Tiểu dự án 1, Dự án 10 về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chuyên đề 1 “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025"
- 3Kế hoạch 361/KH-UBND năm 2024 triển khai Đề án "Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030" trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Nghị quyết 07/2024/NQ-HĐND về Quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Kế hoạch 1761/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1371/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1739/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nội dung 02, Tiểu dự án 1, Dự án 10 về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chuyên đề 1 “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025"
- 6Quyết định 279/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 361/KH-UBND năm 2024 triển khai Đề án "Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030" trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Nghị quyết 07/2024/NQ-HĐND về Quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Kế hoạch 1761/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 279/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 91/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định