Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 20 tháng 4 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết nêu trên như sau:
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 04-NQ/TU (gọi tắt là Nghị quyết) ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch thành ngành kinh tế dịch vụ quan trọng.
b) Đổi mới tư duy về phát triển du lịch, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về phát triển du lịch trong tình hình mới.
c) Xác định nhiệm vụ trọng tâm và trách nhiệm cụ thể để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, góp phần đưa du lịch phát triển nhanh và bền vững, tạo sự đột phá cho du lịch trong những năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện Nghị quyết một cách đồng bộ, với sự chủ động phối hợp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết đề ra, song song với việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế.
1. Mục tiêu chung
Hình thành một số khu, điểm du lịch, dịch vụ tổng hợp ở các địa phương, nhất là các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch; trong đó có một số khu du lịch lớn, tạo sức lan tỏa cho phát triển du lịch của tỉnh; phấn đấu đến năm 2030 xây dựng Đồng Nai trở thành địa phương trọng điểm du lịch của vùng Đông Nam bộ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Phấn đấu đón được 4,2 triệu lượt khách, trong đó khách lưu trú đạt 840.000 lượt; thời gian lưu trú trung bình của khách đạt 1,6 ngày trở lên; 110.000 lượt khách quốc tế (tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 39 %/năm). Doanh thu dịch vụ du lịch đạt 3.400 tỷ đồng (tăng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 57,7 %/năm).
- Chi tiêu bình quân lượt khách đạt 800.000 đồng/ngày/người.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghề, bồi dưỡng kiến thức cho 100 % người lao động làm việc tại các cơ sở du lịch và cán bộ quản lý nhà nước về du lịch.
- Giải quyết việc làm cho 6.000 lao động trực tiếp và 10.000 lao động gián tiếp.
b) Đến năm 2030
- Phấn đấu đón được 9 triệu lượt khách, trong đó khách lưu trú đạt 1.700.000 lượt; thời gian lưu trú trung bình của khách đạt 1,85 ngày trở lên và 210.000 lượt khách quốc tế (tăng bình quân giai đoạn 2026 - 2030 đạt 15,2 %/năm). Doanh thu dịch vụ du lịch đạt 10.000 tỷ đồng (tăng bình quân giai đoạn 2026 - 2030 đạt 22,8%/năm).
- Chi tiêu bình quân lượt khách đạt 1.100.000 đồng/ngày/người.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghề, bồi dưỡng kiến thức cho 100% người lao động làm việc tại các cơ sở du lịch và cán bộ quản lý nhà nước về du lịch.
- Giải quyết việc làm cho 12.000 lao động trực tiếp và 22.000 lao động gián tiếp.
* Nhiệm vụ đột phá:
Huy động các nguồn lực tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, đặc biệt là các tuyến đường giao thông, bến tàu gắn với khu, điểm du lịch và sản phẩm du lịch để tạo đột phá phát triển du lịch; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chiến lược đầu tư hình thành các khu du lịch có quy mô lớn, chất lượng cao, sản phẩm đa dạng. Nghiên cứu hình thành một số loại hình du lịch, điểm du lịch nhằm đón đầu, khai thác hiệu quả tác động từ Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Tăng cường công tác nâng cao nhận thức, tư duy về du lịch
a) Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng đến các cơ quan ban, ngành, địa phương trong tỉnh.
b) Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh. Xác định rõ du lịch là ngành kinh tế quan trọng, đồng thời phát triển du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao, có tính văn hóa sâu sắc, có khả năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các quy định, cơ chế chính sách của nhà nước về du lịch đến các tổ chức, doanh nghiệp và người dân biết để tham gia đầu tư phát triển du lịch.
2. Quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch
a) Triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó ưu tiên dành quỹ đất, các vị trí thuận lợi tại các địa bàn trọng điểm nhằm thu hút các nhà đầu tư chiến lược để xây dựng các khu du lịch chất lượng cao; cơ sở lưu trú du lịch đạt chuẩn từ 3 sao trở lên tại các địa bàn trọng điểm; tạo điều kiện phát triển hệ thống nhà hàng, siêu thị, trung tâm tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, thương mại để hỗ trợ phát triển du lịch. Quy hoạch đảm bảo hài hòa, không xung đột với phát triển du lịch với công nghiệp và lĩnh vực khác, phát triển hệ thống cảng; quan tâm quy hoạch phát triển bền vững lưu vực hệ thống sông, hồ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển du lịch.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai; Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, Long Thành và Núi Chứa Chan, huyện Xuân Lộc... Rà soát sự phù hợp, thống nhất giữa các loại quy hoạch để tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai nhanh dự án; kiểm soát chặt chẽ các dự án và kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ mà không có lý do chính đáng.
c) Mời gọi và lựa chọn nhà đầu tư đảm bảo minh bạch, chọn nhà đầu tư tốt nhất, dự án tốt nhất và có ý tưởng tốt nhất nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế du lịch khi Cảng hàng không quốc tế Long Thành đưa vào khai thác. Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư khảo sát hiện trạng, lựa chọn, đề xuất khu vực thực hiện dự án đầu tư phù hợp theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai xây dựng các quy hoạch chi tiết để thực hiện dự án.
3. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
3.1. Đầu tư hạ tầng giao thông
a) Cân đối khả năng nguồn ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí đầu tư hạ tầng giao thông kết nối với các khu, điểm du lịch; bến thủy phục vụ du lịch tại các khu vực trọng điểm để tạo động lực thu hút các nhà đầu tư.
- Về đường bộ:
+ Đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tạo điều kiện phát triển du lịch, cụ thể: Đầu tư mới tuyến đường ven Hồ Trị An và nâng cấp tuyến đường Hương Lộ 7 (huyện Vĩnh Cửu); tuyến đường 774B dẫn vào Khu du lịch Suối Mơ và Vườn Quốc gia Cát Tiên; tuyến đường 118 ở Định Quán dẫn vào khu du lịch Thác Ba Giọt; dự án xây dựng đường Ven Sông Cái (đoạn từ Hà Huy Giáp đến đường Trần Quốc Toản), thành phố Biên Hòa và dự án xây dựng đường ĐT.770B, huyện Định Quán, Thống Nhất, Cẩm Mỹ Long Thành và thành phố Long Khánh.
+ Thường xuyên kiểm tra, duy tu, duy trì mạng lưới giao thông, đảm bảo công tác an toàn giao thông và việc kết nối thuận tiện giữa các điểm du lịch.
+ Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia nằm hoặc đi qua địa bàn tỉnh như: Cảng hàng không Quốc tế Long Thành, các tuyến đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, Dầu Giây - Phan Thiết, Dầu Giây - Liên Khương, Biên Hòa - Vũng Tàu, đường Vành đai 3, Vành đai 4 để góp phần hoàn chỉnh hạ tầng giao thông, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói riêng.
b) Về bến thủy phục vụ du lịch: Đầu tư và mời gọi đầu tư các bến thủy nội địa phục vụ du lịch theo Kế hoạch số 11698/KH-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh Đồng Nai về đầu tư phát triển hành khách đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025.
c) Về cấp điện, nước, viễn thông: Đảm bảo hạ tầng điện, nước, viễn thông cho các nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án.
3.2. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
a) Xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi và chính sách đầu tư hạ tầng du lịch đi trước nhằm thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt nhà đầu tư chiến lược để thúc đẩy phát triển du lịch phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác các dự án đầu tư về khu du lịch, cơ sở lưu trú, trung tâm thương mại...
b) Quyết liệt tháo gỡ vướng mắc của các dự án trọng điểm về du lịch tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, khu vực Hồ Trị An (Vĩnh Cửu), Thác Mai - Bàu nước sôi (Định Quán), cụm khu vực Núi Chứa Chan và Hồ Núi Le (Xuân Lộc), Hồ Đa Tôn (huyện Tân Phú), tuyến du lịch sông Đồng Nai để sớm hoàn thiện hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
c) Ưu tiên các nguồn lực xây dựng, hình thành các khu vực động lực phát triển du lịch tại một số địa bàn có tiềm năng phát triển du lịch nổi bật của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Long Thành, Nhơn Trạch và Thành phố Biên Hòa) để tạo đột phá cho du lịch Đồng Nai.
d) Tiếp tục rà soát, lựa chọn các di tích có khả năng khai thác gắn với du lịch để ưu tiên nâng cấp, trùng tu, tôn tạo, đưa vào các tuyến, điểm tham quan du lịch nhằm phát huy hơn giá trị của di tích.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị vận chuyển nghiên cứu kết nối các tuyến xe buýt với các điểm du lịch. Khuyến khích đầu tư các phương tiện thân thiện với môi trường; đầu tư tàu du lịch, du thuyền để đẩy mạnh phát triển du lịch đường sông.
4. Phát triển sản phẩm du lịch
a) Căn cứ điều kiện phát triển của mỗi địa phương, tập trung xây dựng, định vị thương hiệu Đồng Nai tạo hình ảnh và điểm đến đặc thù với 03 sản phẩm chính: Du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa - tâm linh; du lịch nông nghiệp, nông thôn và các sản phẩm phụ trợ: Du lịch ẩm thực; du lịch thể thao, vui chơi, giải trí, du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo (Mice), chăm sóc sức khỏe. Gắn kết hoạt động của các khu, điểm du lịch với việc triển lãm, giới thiệu, trưng bày các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nông nghiệp tiêu biểu của các địa phương trong tỉnh đến khách du lịch, cụ thể tại 11 huyện, thành phố như sau:
- Thành phố Biên Hòa: Xác định du lịch vui chơi, giải trí và du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo (MICE) là sản phẩm du lịch lợi thế để đầu tư phát triển; xây dựng các phương án quy hoạch hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đảm bảo chất lượng và chuyên nghiệp. Ưu tiên thu hút đầu tư vào các dự án tổ hợp có quy mô lớn có thể đăng cai các sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, thể thao và du lịch cấp khu vực và quốc gia, đồng thời khai thác du lịch đường sông kết hợp tham quan giải trí và văn hóa. Chú trọng phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ có chất lượng; các loại hình vui chơi, giải trí về đêm. Nâng cao chất lượng, cải tạo cảnh quan, từng bước xây dựng các sản phẩm du lịch thực tế “ảo” tại các điểm đến di tích lịch sử, văn hóa để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Thành phố Long Khánh: Tập trung phát triển du lịch cộng đồng gắn với nông nghiệp (vườn cây ăn trái, trang trại, hoa) và nét văn hóa đặc trưng của cộng đồng dân cư địa phương tại các phường, xã (Bình Lộc, Xuân Lập, Hàng Gòn, Bảo Quang, Bàu Sen) là sản phẩm chính. Nghiên cứu phát triển kinh tế ban đêm, khai thác lợi thế về ẩm thực đa dạng của địa phương và các công trình văn hóa, lịch sử để đa dạng hóa sản phẩm.
- Huyện Tân Phú: Xúc tiến mời gọi nhà đầu tư có năng lực và kinh nghiệm đầu tư vào khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng Hồ Đa Tôn; đầu tư, nâng cấp chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch tại Vườn Quốc gia Cát Tiên, khu du lịch Suối Mơ; phát triển các cơ sở lưu trú du lịch (resort, khách sạn...) theo tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên để tạo điểm nhấn, nâng cao sức cạnh tranh; tạo điều kiện, khuyến khích phát triển homestay và du lịch nông nghiệp tại các xã Tài Lài, Nam Cát Tiên, Phú Điền.
- Huyện Định Quán: Tập trung phát triển sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe tại Thác Mai - Bàu Nước sôi từ nguồn suối khoáng nóng kết hợp khai thác các di tích danh lam thắng cảnh quốc gia Đá Ba Chồng và du lịch nông nghiệp; tạo điều kiện, hỗ trợ các nhà đầu tư dự án khu du lịch Thác Ba Giọt và điểm du lịch nghỉ dưỡng giải trí tại xã Phú Cường triển khai dự án để đa dạng điểm đến; phát triển cơ sở lưu trú du lịch theo tiêu chuẩn từ 2 sao trở lên và tạo điều kiện, khuyến khích phát triển homestay tại các điểm du lịch cộng đồng.
- Huyện Vĩnh Cửu, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Văn hóa - Đồng Nai: Mời gọi các dự án đầu tư theo Đề án phát triển du lịch huyện Vĩnh Cửu, Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (sau khi được UBND tỉnh phê duyệt), trong đó tập trung vào dự án nuôi động vật bán hoang dã (Safari), khu du lịch Mã Đà (số 1,2) xung quanh dự án khu nuôi động vận bán hoang dã Safari, Công viên Hàng không, dự án du lịch tại Hồ Bà Hào, du lịch sinh thái các đảo thuộc Hồ Trị An, nâng cấp khu du lịch Đảo Ó - Đồng Trường, dự án sân Golf để kết hợp các sản phẩm du lịch về nguồn, văn hóa lịch sử, du lịch thể thao; phát triển các cơ sở lưu trú du lịch theo tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên và tạo điều kiện, khuyến khích phát triển homestay tại Phú Lý, Hiếu Liêm, Mã Đà, khu vực hồ Trị An.
- Huyện Long Thành: Khai thác lợi thế Cảng hàng không quốc tế Long Thành xây dựng các phương án quy hoạch phát triển thương mại, dịch vụ, trong đó hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đảm bảo chất lượng và chuyên nghiệp (phát triển cơ sở lưu trú du lịch theo tiêu chuẩn 3 sao trở lên) để phát triển loại hình du lịch MICE (Du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện...) và ưu tiên thu hút đầu tư vào các dự án trung tâm thương mại và giải trí, thể thao có quy mô lớn, đồng thời kết hợp khai thác sản phẩm du lịch tâm linh và du lịch sinh thái đường sông (sông Thị Vải). Triển khai thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của Ban Quản lý rừng phòng hộ Long Thành giai đoạn 2021 - 2030.
- Huyện Nhơn Trạch: Phát triển du lịch sinh thái và khu đô thị du lịch tại các xã Long Tân, Phú Hội, Đại Phước, Phước Khánh, Vĩnh Thanh... Mời gọi các dự án đầu tư theo Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng của Ban Quản lý rừng phòng hộ Long Thành. Phát triển các cơ sở lưu trú du lịch (resort, khách sạn...) theo tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên và khu thương mại, dịch vụ, thể thao có chất lượng. Tạo điều kiện phát triển mô hình du lịch homestay để tạo sản phẩm đa dạng.
- Huyện Xuân Lộc: Tập trung phát triển sản phẩm du lịch phức hợp (sinh thái, nghỉ dưỡng, tâm linh, vui chơi, giải trí) tại khu vực Núi Chứa Chan và Hồ Núi Le tạo điểm nhấn cho du lịch của địa phương kết hợp khai thác sản phẩm du lịch nông nghiệp theo mô hình du lịch cộng đồng tại các địa bàn có tiềm năng; khuyến khích phát triển cơ sở lưu trú du lịch theo tiêu chuẩn từ 2 sao trở lên.
- Huyện Thống Nhất: Khai thác lợi thế khu vực Hồ Trị An (cảnh quan, không gian) nằm trên địa bàn để kết hợp sản phẩm du lịch tâm linh, vui chơi giải trí. Phát triển cơ sở lưu trú du lịch để nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đáp ứng nhu cầu lưu trú của du khách.
- Huyện Cẩm Mỹ: Tập trung khai thác lợi thế phát triển sản phẩm du lịch nông nghiệp; lợi thế lân cận khu vực Cảng hàng không quốc tế Long Thành nghiên cứu quy hoạch phát triển thương mại, dịch vụ có chất lượng và chuyên nghiệp.
- Huyện Trảng Bom: Khai thác lợi thế là huyện có nhiều Khu công nghiệp, tập trung phát triển du lịch vui chơi giải trí, trong đó đầu tư cải tạo, nâng cấp điểm du lịch Giang Điền, sân golf Đồng Nai, Thác Đá Hàn và đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư khu du lịch sinh thái và nuôi động vật hoang dã phục vụ du lịch đảm bảo tiến độ đưa vào khai thác. Phát triển thương mại - dịch vụ chất lượng cao để phục vụ mua sắm cho khách có chi tiêu cao. Khai thác lợi thế khu vực Hồ Trị An, xã Thanh Bình để kết nối du lịch về nguồn tại Khu di tích lịch sử Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa U1.
b) Liên kết, hợp tác phát triển du lịch
- Chủ động triển khai Chương trình hợp tác phát triển giữa các tỉnh/thành trong Vùng Đông Nam bộ (thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước và Đồng Nai) và tỉnh Lâm Đồng, mở rộng hợp tác với các tỉnh Tây Nam bộ và một số tỉnh Nam Trung bộ để kết nối phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, tuyến du lịch.
- Phát huy vai trò của Hiệp hội Du lịch để kết nối các chuỗi dịch vụ, hình thành các sản phẩm chung, xây dựng chương trình tour du lịch gắn với các tỉnh/thành khác; tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động kinh doanh du lịch cho các doanh nghiệp; bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho các doanh nghiệp du lịch.
5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quảng bá, xúc tiến du lịch
a) Khai thác có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin (các giải pháp du lịch thông minh) và các trang mạng xã hội (Facebook, Zalo, Youtube, Fanpage...) để quảng bá du lịch.
b) Ưu tiên tập trung quảng bá, xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm của du lịch Đồng Nai; đổi mới nội dung, hình thức trong việc tham gia các hội chợ, triển lãm về du lịch trong nước như: Hội chợ Quốc tế về du lịch thành phố Hồ Chí Minh (ITE), Hà Nội (VITM Ha Noi), ngày hội du lịch thành phố Hồ Chí Minh...
c) Tổ chức tốt các sự kiện mang tính định kỳ (Tuần lễ Văn hóa - Du lịch, Lễ hội trái cây, Lễ hội mừng lúa mới...); đăng cai tổ chức các sự kiện về văn hóa, thể thao, du lịch, kinh tế, chính trị có quy mô lớn (khu vực, quốc gia và quốc tế) để quảng bá hình ảnh du lịch của tỉnh.
d) Phối hợp Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh tổ chức các hoạt động truyền thông, quảng bá du lịch Đồng Nai định kỳ, thường xuyên; thường xuyên rà soát và cập nhật các ấn phẩm tuyên truyền về du lịch Đồng Nai như: Bản đồ du lịch, ấn phẩm giới thiệu các dự án mời gọi đầu tư, làm mới phim tư liệu về du lịch Đồng Nai bằng 02 ngôn ngữ (Tiêng Việt và Tiếng Anh) để kịp thời cung cấp đến các doanh nghiệp, du khách; nghiên cứu quảng bá trên các kênh truyền thông nổi tiếng, có sức lan tỏa lớn vào điều kiện thích hợp.
đ) Lồng ghép xúc tiến du lịch với xúc tiến đầu tư, thương mại trong các hoạt động xúc tiến của tỉnh. Huy động rộng rải sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân vào quảng bá hình ảnh, thương hiệu du lịch Đồng Nai.
6. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch
a) Rà soát số lượng người lao động chưa qua đào tạo, bồi dưỡng để có kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ du lịch, kỹ năng giao tiếp du lịch, kiến thức về phát triển du lịch bền vững cho người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư và cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch các cấp.
b) Hỗ trợ các cơ sở đào tạo tăng cường hợp tác với doanh nghiệp để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu, tăng thời gian thực hành, liên kết đưa sinh viên thực tập tại các doanh nghiệp. Nâng cao trình độ đội ngũ, giảng viên chuyên ngành về du lịch, thu hút giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy về du lịch để bổ sung đội ngũ giảng viên trình độ cao cho khoa du lịch. Đầu tư, bổ sung nâng cấp trang thiết bị thực hành các kỹ năng nghề về du lịch, điều kiện giảng dạy đáp ứng với yêu cầu đào tạo trong tình hình mới tại các trường có khoa du lịch trên địa bàn gồm Đại học Lạc Hồng, Đại học Đồng Nai, Đại học Kỹ thuật Công nghệ Đồng Nai, Trường Cao đẳng Công nghệ và Quản trị Sonadezi...
c) Thu hút nguồn nhân lực du lịch Đồng Nai có chuyên môn, nghiệp vụ du lịch từ các địa phương khác về lao động tại các doanh nghiệp du lịch Đồng Nai. Tranh thủ sự giúp đỡ, tài trợ của các doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn tỉnh, các tổ chức quốc tế có quan hệ hữu nghị với tỉnh trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
7. Đảm bảo môi trường du lịch, an ninh trật tự, an toàn du khách
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch nhằm định hướng các hành vi, thái độ, thói quen, ứng xử văn minh của các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động du lịch thông qua nhiều hình thức (các kênh quảng bá du lịch, bảng nội quy tại khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, tờ rơi, tập gấp...).
b) Vận động, khuyến khích các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản phẩm tái chế, tái sử dụng ... để giảm thiểu tác hại cho môi trường.
c) Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự, môi trường du lịch, đặc biệt là các biện pháp an toàn trong phòng chống các loại dịch bệnh; ngăn chặn hiện tượng chèo kéo khách, nâng giá dịch vụ, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, cảnh báo nguy hiểm, cứu nạn, cứu hộ tại các khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch; xem đây là nhiệm vụ thường xuyên nhằm xây dựng Đồng Nai là điểm đến an toàn, thân thiện, hiếu khách.
8. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
a) Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo Phát triển Du lịch tỉnh để điều phối giữa các sở, ngành và địa phương trong quản lý và hỗ trợ phát triển du lịch, đặc biệt là tạo thuận lợi nhất trong cải cách thủ tục hành chính, phối hợp quyết liệt trong tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong các dự án phát triển du lịch.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc xây dựng nếp sống văn minh, bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh, an toàn cho khách du lịch; tạo dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện. Đảm bảo không để việc khai thác, san lấp các đồi đất đế phục vụ cho mục đích khác, đặc biệt là các địa bàn có điều kiện phát triển du lịch để giữ cảnh quan, môi trường phục vụ cho phát triển du lịch.
c) Hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch khôi phục hoạt động kinh doanh và phát triển: Triển khai kịp thời và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Chính phủ; hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch, nhà đầu tư tăng cường giới thiệu hình ảnh, sản phẩm của đơn vị đến du khách, doanh nghiệp lữ hành ngoài tỉnh thông qua các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch của tỉnh.
d) Thực hiện tốt các nội dung hợp tác, liên kết phát triển du lịch, đặc biệt liên kết với thành phố Hồ Chí Minh và Vùng Đông Nam Bộ. Tăng cường hợp tác phát triển với các tỉnh Tây Nam Bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên; mở rộng hợp tác các địa phương thuộc các quốc gia, các tổ chức quốc tế có quan hệ hữu nghị với tỉnh Đồng Nai để tranh thủ các cơ hội, nguồn lực nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh thúc đẩy phát triển du lịch của tỉnh.
đ) Mở rộng hợp tác các địa phương thuộc các quốc gia, các tổ chức quốc tế có quan hệ hữu nghị tỉnh Đồng Nai để tranh thủ các cơ hội, nguồn lực nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh thúc đẩy phát triển du lịch của tỉnh.
e) Tiếp tục tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch và các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án chậm tiến độ để hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước để có biện pháp xử lý phù hợp. Xử lý nghiêm các doanh nghiệp cố tình vi phạm và có hành vi cạnh tranh thiếu lành mạnh.
9. Ứng dụng khoa học và công nghệ
a) Ứng dụng nghiên cứu khoa học, thúc đẩy phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, tăng cường ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số để quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người Đồng Nai, thương hiệu và xúc tiến du lịch, ứng dụng công nghệ số nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch, phát triển theo hướng du lịch thông minh.
b) Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng công nghệ xanh, sạch, năng lượng tái tạo trong hoạt động kinh doanh du lịch.
c) Phát triển sản phẩm du lịch thực tế ảo: Lựa chọn các điểm đến nổi bật để ưu tiên xây dựng sản phẩm du lịch thực tế ảo với công nghệ 3D/4D tại Bảo tàng Đồng Nai, Vườn Quốc gia Cát Tiên, Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Văn miếu Trấn Biên, Khu du lịch Bửu Long... để tăng sự trải nghiệm của khách du lịch tại các điểm đến và trong hoạt động truyền thông, quảng bá.
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế.
1. Ban Chỉ đạo Phát triển Du lịch tỉnh giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, điều phối việc triển khai thực hiện Kế hoạch này đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; định kỳ hàng năm trước 15/11 báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, hàng năm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch và dự trù kinh phí gửi về Sở Tài chính tổng hợp; tùy theo điều kiện và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân trong tỉnh thực hiện các nhiệm vụ có liên quan nhằm phát huy sức mạnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển du lịch.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai chủ động phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền về du lịch Đồng Nai.
6. Hiệp hội Du lịch Đồng Nai: Chủ động phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan, góp phần hoàn thành mục tiêu của kế hoạch.
7. Đề nghị Vườn Quốc gia Cát Tiên triển khai tốt Đề án du lịch, nghỉ dưỡng để nâng cao chất lượng điểm đến.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng. Đề nghị các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan nghiêm túc phối hợp triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo thời gian quy định. Trong quá trình thực hiện nêu có khó khăn, vướng mắc; các ngành và địa phương báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, đề xuất) để kịp thời xem xét, giải quyết nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch.
(Đính kèm phụ lục phân công nhiệm vụ)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian | Kinh phí |
| |||||
1 | Tiếp tục tổ chức phổ biến, quán triệt tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 08-NQ/TW, Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2021; các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố. | Thường xuyên | Ngân sách và xã hội hóa |
2 | - Định hướng các cơ quan báo chí truyền truyền nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội. - Tham mưu xây dựng kế hoạch thông tin đối ngoại hàng năm của tỉnh, chú trọng xây dựng các chương trình truyền hình đối ngoại tuyên truyền, quảng bá về Đồng Nai nói chung và du lịch nói riêng. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hiệp hội Du lịch và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | Ngân sách và xã hội hóa |
3 | Xây dựng các chuyên mục quảng bá du lịch trên các cơ quan truyền thông trong tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai | Thường xuyên | Ngân sách và xã hội hóa |
4 | Xây dựng các chuyên mục quảng bá du lịch trên các cơ quan truyền thông ngoài tỉnh. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên | Ngân sách và xã hội hóa |
5 | Xây dựng các chương trình truyền hình, phóng sự tuyên truyền để người dân hiểu rõ những lợi ích trực tiếp và gián tiếp mà du lịch mang lại để tạo sự đồng thuận trong phát triển du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai | Hàng năm | Ngân sách |
1 | Tuyến đường ven Hồ Trị An. | UBND huyện Vĩnh Cửu | Các sở, ban, ngành liên quan. | 2022 - 2025 | Ngân sách và huy động các nguồn khác |
2 | - Nâng cấp tuyến đường Hương Lộ 7 (huyện Vĩnh Cửu) vào làng bưởi Tân Triều. | UBND huyện Vĩnh Cửu | Các sở ngành liên quan. | 2022 - 2025 | Ngân sách và huy động các nguồn khác |
3 | - Tuyến đường 774B dẫn vào Khu du lịch Suối Mơ và Vườn Quốc gia Cát Tiên. | UBND huyện Tân Phú | Các sở ngành liên quan. | 2022 - 2025 | Ngân sách và huy động các nguồn khác |
4 | - Tuyến đường 118 ở Định Quán dẫn vào khu du lịch Thác Ba Giọt. | UBND huyện Định Quán | Các sở ngành liên quan. | 2022 - 2025 | Ngân sách và huy động các nguồn khác |
5 | - Dự án xây dựng đường Ven Sông Cái (đoạn từ Hà Huy Giáp đến đường Trần Quốc Toản), thành phố Biên Hòa | Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng tỉnh | Các sở, ngành và địa phương liên quan | 2022 - 2025 | Ngân sách và huy động các nguồn khác |
6 | - Dự án xây dựng đường ĐT.770B, huyện Định Quán, Thống Nhất, Cẩm Mỹ Long Thành và thành phố Long Khánh. | Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng tỉnh | Các sở, ngành và địa phương liên quan | 2022 - 2025 | Ngân sách và huy động các nguồn khác |
7 | Rà soát nhu cầu và tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển khách du lịch vào Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Đồng Nai; hướng dẫn, hỗ trợ cho các đơn vị đơn vị đầu tư bến thủy nội địa phục vụ phát triển tuyến du lịch đường sông. | UBND các huyện, thành phố | Các sở, ngành liên quan | 2022 - 2025 |
|
| Mời gọi đầu tư các bến thủy nội địa phục vụ du lịch theo Kế hoạch số 11698/KH-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh Đồng Nai về đầu tư phát triển hành khách đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025. | Sở Giao thông Vận tải | Các sở, ban, ngành liên quan | 2022 - 2025 | Ngân sách và xã hội hóa |
8 | Tham mưu UBND tỉnh phối hợp các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện các tuyến đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, Dầu Giây - Liên Khương, Sân bay Quốc tế Long Thành, tuyến đường vành đai 3... | Sở Giao thông Vận tải | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
|
9 | “Trên cơ sở danh mục dự án do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện đề xuất về danh mục các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh về chủ trương đầu tư, khả năng cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công”. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2030 |
|
10 | Tham mưu UBND trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử có khả năng khai thác phát triển du lịch; xây dựng kế hoạch khai thác phát huy các giá trị của di tích gắn với phát triển du lịch. | UBND các huyện, thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan. | 2022 - 2030 | Ngân sách và xã hội hóa |
1 | Rà soát, cập nhật các vị trí tiềm năng du lịch vào quy hoạch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và UBND các huyện, thành phố | 2022-2023 |
|
2 | Rà soát, cập nhật các vị trí tiềm năng thương mại vào quy hoạch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2023 |
|
3 | Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai giai đoạn 2021 -2030. | Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và UBND huyện Vĩnh Cửu. | 2022 | Ngân sách |
4 | Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng của Núi Chứa Chan, huyện Xuân Lộc giai đoạn 2021 - 2030. | UBND huyện Xuân Lộc | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan. | 2022 | Ngân sách |
5 | Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, giai đoạn 2021 -2030. | Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, UBND huyện Tân Phú và UBND huyện Định Quán. | 2022 | Ngân sách |
6 | Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của Ban Quản lý rừng phòng hộ Long Thành, giai đoạn 2021 - 2030. | Ban Quản lý rừng phòng hộ Long Thành | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, UBND huyện Long Thành và UBND huyện Nhơn Trạch. | 2022 | Ngân sách |
7 | Rà soát sự phù hợp, thống nhất giữa các loại quy hoạch. | UBND các huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | Thường xuyên |
|
8 | Kiểm tra và đôn đốc tiến độ triển khai các dự án về du lịch đã được tỉnh thỏa thuận đầu tư, Kiên quyết đề xuất thu hồi các dự án chậm triển khai nhưng không có lý do chính đáng. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
|
9 | Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai xây dựng các quy hoạch phát triển du lịch. | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Thường xuyên |
|
1 | Đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác khu du lịch Sơn Tiên. | Công ty Cổ phần Thành phố Du lịch Sinh thái Sơn Tiên | Các sở, ngành và UBND thành phố Biên Hòa. | 2022 - 2025 | Xã hội hóa |
2 | Đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác khu du lịch Thác Ba Giọt. | Công ty Cổ phần ANI Power | Các sở, ngành và UBND huyện Định Quán. | 2022 - 2025 | Xã hội hóa |
3 | Đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác cụm du lịch Thác Mai - Bàu nước sôi. | Công ty Cổ phần The Coi | Các sở, ngành và UBND huyện Định Quán. | 2022 - 2025 | Xã hội hóa |
4 | Đầu tư hoàn thành và đưa khai thác Công viên hàng không. | Doanh nghiệp | Các sở, ngành và UBND huyện Vĩnh Cửu. | 2022 - 2025 | Xã hội hóa |
5 | Đầu tư nâng cấp khu du lịch Đảo Ó - Đồng trường. | Doanh nghiệp | Các sở, ngành liên quan | 2022 - 2025 | Xã hội hóa |
6 | Đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác Điểm du lịch nghỉ dưỡng giải trí Phú Cường. | Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lê Sơn Thịnh | Các sở, ngành và UBND huyện Định Quán. | 2022 - 2025 | Xã hội hóa |
7 | Đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác Khu nuôi động vật bán hoang dã (Safari). | Doanh nghiệp | Các sở, ngành và UBND huyện Vĩnh Cửu. | 2026 - 2030 | Xã hội hóa |
8 | Khu du lịch sinh thái và nuôi động vật hoang dã phục vụ du lịch. | Doanh nghiệp | Các sở, ngành và UBND huyện Trảng Bom. | 2026 - 2030 | Xã hội hóa |
9 | Xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đường sông. | Doanh nghiệp | Các sở, ngành liên quan. | 2026 - 2030 | Xã hội hóa |
10 | Đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác khu phức hợp du lịch sinh thái nghỉ dưỡng tại khu vực núi Chứa Chan và Hồ Núi Le. | Doanh nghiệp | Các sở, ngành liên quan. | 2026 - 2030 | Xã hội hóa |
11 | Đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác khu du lịch tại Hồ Đa Tôn. | Doanh nghiệp | Các sở, ngành liên quan. | 2026 - 2030 | Xã hội hóa |
12 | Đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác điểm du lịch sinh thái Heaven Green. | Công ty Cổ phần Thảo Điền Holding | UBND huyện Vĩnh Cửu và Các sở, ngành liên quan. | 2026 - 2030 | Xã hội hóa |
13 | Nâng cao các hoạt động Phố đi bộ phục vụ người dân và khách du lịch. | UBND thành phố Biên Hòa | Các sở, ban, ngành liên quan | 2022 - 2025 | Ngân sách và xã hội hóa |
14 | Gắn kết việc triển khai tổ chức các khu, điểm tham quan du lịch với việc triển lãm, giới thiệu trưng bày các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nông nghiệp tiêu biểu của các địa phương trong tỉnh đến khách du lịch. | Sở Công Thương | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội Du lịch | Thường xuyên |
|
15 | Xây dựng và phát triển du lịch cộng đồng tại Tân Phú, Vĩnh Cửu, Long Khánh, Xuân Lộc. | UBND các địa phương liên quan | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội Du lịch | 2022 - 2025 | Ngân sách và xã hội hóa |
16 | Đề xuất tích hợp quy hoạch ngành vào quy hoạch tỉnh, làm căn cứ tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây dựng Đề án phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan | 2022 - 2023 |
|
1 | Rà soát số lượng người lao động tại các doanh nghiệp. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch, UBND các huyện thành phố | 2022 |
|
1 | - Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, kỹ năng mềm cho lực lượng lao động trực tiếp tại các đơn vị. - Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Ngân sách |
2 | Vận động, khuyến khích các doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cho nhân viên. | Hiệp hội Du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hàng năm |
|
3 | Vận động các doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn tỉnh và các tổ chức quốc tế hỗ trợ, tài trợ đào tạo nguồn nhân lực du lịch. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành liên quan | Hàng năm |
|
4 | Nâng cao trình độ, giảng viên chuyên ngành về du lịch, thu hút giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy về du lịch. Đầu tư, bổ sung nâng cấp trang thiết bị thực hành các kỹ năng nghề về du lịch tại các trường có khoa du lịch trên địa bàn. | Đại học Lạc Hồng, Đại học Đồng Nai, Đại học Kỹ thuật Công nghệ Đồng Nai, trường Cao đẳng Công nghệ và Quản trị Sonadezi |
| Hàng năm |
|
5 | Hỗ trợ các cơ sở đào tạo về du lịch hợp tác với doanh nghiệp để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, liên kết tạo điều kiện cho sinh viên thực tập. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch, các cơ sở đào tạo về du lịch | Hàng năm |
|
Đảm bảo môi trường du lịch, an ninh trật tự, an toàn du khách | |||||
1 | Tiếp tục tuyên truyền Bộ Quy tắc ứng xử văn minh du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
|
2 | Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho du khách tại các khu, điểm du lịch; ngăn chặn và xử lý các đối tượng đeo bám gây phiền hà cho khách du lịch. | UBND các huyện, thành phố | Doanh nghiệp du lịch | Thường xuyên |
|
3 | Chỉ đạo các phòng chức năng kiểm tra chấn chỉnh các tổ chức, cá nhân buôn bán lấn chiếm lòng đường tại nơi gần các điểm du lịch. | UBND các huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên |
|
4 | Hướng dẫn các chủ dự án du lịch thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường; báo cáo đề xuất cấp giấy phép theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp du lịch. | Thường xuyên |
|
1 | Phối hợp Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, doanh nghiệp du lịch tổ chức các chương trình xúc tiến du lịch Đồng Nai và tham gia các hội nghị, hội thảo, triển lãm về du lịch trong và ngoài nước theo định hướng thị trường. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. | Hàng năm | Ngân sách và xã hội hóa |
2 | Đón các đoàn Farmtrip, Presstrip của các doanh nghiệp lữ hành, cơ quan truyền thông của các địa phương đến khảo sát điểm đến tại Đồng Nai, tạo cơ hội kết nối điểm đến doanh nghiệp du lịch Đồng Nai. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch, UBND các huyện, thành phố |
|
|
3 | Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư lòng ghép xúc tiến du lịch. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hiệp hội Du lịch, UBND các huyện, thành phố. | Hàng năm | Ngân sách |
4 | Tổ chức các hoạt động liên kết, hợp tác với các địa phương về phát triển du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch và UBND các huyện, thành phố. | Hàng năm | Ngân sách và xã hội hóa |
5 | Tuyên truyền giới thiệu hình ảnh quê hương, đất nước, con người Đồng Nai đến các nước. | Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các Hội Hữu nghị tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | Hàng năm | Ngân sách và xã hội hóa |
6 | Mời gọi các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư, hỗ trợ, tư vấn phát triển du lịch. | Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các Hội Hữu nghị tỉnh | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố. | Hàng năm |
|
7 | Tăng cường quảng bá hình ảnh, tiềm năng du lịch của tỉnh thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại. | Sở Công Thương | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hiệp hội Du lịch. | Hàng năm |
|
8 | Trên cơ sở danh mục dự án được quy hoạch phát triển du lịch do UBND cấp huyện đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và danh mục dự án để kêu gọi, xúc tiến đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các địa phương liên quan. | Hàng năm | Ngân sách |
9 | Tổ chức quảng bá du lịch Đồng Nai trên các kênh truyền thông trong và ngoài tỉnh, trên phương tiện vận tải hàng không; nghiên cứu quảng bá trên các kênh truyền thông nổi tiếng, có sức lan tỏa lớn vào thời điểm phù hợp. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh. | Hàng năm | Ngân sách và xã hội hóa |
10 | Thực hiện các ấn phẩm tuyên truyền về du lịch bằng nhiều ngôn ngữ để làm tư liệu quảng bá. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch. | Hàng năm | Ngân sách và xã hội hóa |
1 | Tổ chức và triển khai tốt các chương trình hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh thành trong vùng Đông Nam Bộ, Tây Nam bộ, Tây nguyên, Nam Trung bộ. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch, sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
|
2 | Tổng hợp và phản ánh những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp kinh doanh du lịch đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. | Hiệp hội Du lịch Đồng Nai | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
|
3 | Thực hiện quản lý các hoạt động du lịch tự phát trên địa bàn các huyện, thành phố (đăng ký kinh doanh, an toàn cho du khách, chất lượng dịch vụ.. | UBND các huyện, thành phố | Các sở, ngành liên quan. | Hàng năm |
|
4 | Tiếp tục tổ chức phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc đến các doanh nghiệp du lịch. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các đối tượng lợi dụng hoạt động du lịch để phạm tội. | Công an tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hiệp hội Du lịch | Hàng năm |
|
5 | Kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện các dự án phát triển du lịch. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành và địa phương liên quan. | Hàng năm |
|
6 | Thanh tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành và địa phương liên quan. | Hàng năm |
|
7 | Thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch. | Sở Y tế | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố. | Hàng năm |
|
8 | Đảm bảo không để việc khai thác, san lấp các đồi đất để phục vụ cho mục đích khác. | UBND các huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm |
|
9 | Triển khai các chính sách hỗ trợ của Trung ương để hỗ trợ doanh nghiệp du lịch khôi phục và phát triển sau đại dịch Covid-19; hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch, nhà đầu tư tăng cường quảng bá thông qua các kênh truyền thông trong và ngoài tỉnh, tổ chức và tạo điều kiện để các doanh nghiệp du lịch cùng tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư... | Sở, ban ngành theo chức năng nhiệm vụ | Hiệp hội Du lịch Đồng Nai | Thường xuyên |
|
10 | Hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 phù hợp từng giai đoạn. | Sở Y tế | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hiệp hội Du lịch | Thường xuyên |
|
1 | Số hóa một số điểm đến (Bảo tàng, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Văn hóa Đồng Nai, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, Văn miếu Trấn biên, Vườn Quốc gia Cát Tiên...) để tăng trải nghiệm của du khách trong hoạt động truyền thông quảng bá du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành đơn vị liên quan. | 2022 - 2030 | Ngân sách |
2 | Tiếp tục thực hiện các giải pháp du lịch thông minh để quản lý có hiệu quả hoạt động du lịch và quảng bá, xúc tiến du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành đơn vị liên quan. | 2022 - 2030 | Ngân sách |
3 | Khuyến khích sử dụng công nghệ xanh, sạch, năng lượng tái tạo trong hoạt động kinh doanh du lịch | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan. | 2022 - 2030 |
|
4 | Xây dựng hệ thống thuyết minh tự động đa ngôn ngữ tại một số di tích nổi bật. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan | 2022 - 2030 | Ngân sách |
5 | Tổ chức cho nghiên cứu, chuyển kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ thúc đẩy phát triển du lịch của tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan | 2022 - 2030 | Ngân sách |
6 | Đặt hàng nhiệm vụ khoa học công nghệ nghiên cứu và chủ trì tiếp nhận, triển khai ứng dụng các đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học phát triển du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Khoa học và Công nghệ | 2022 - 2030 |
|
- 1Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 3404/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030” do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Kế hoạch 120/KH-UBND về phục hồi và phát triển du lịch tỉnh Lào Cai năm 2022
- 3Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2022 về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Kế hoạch 3065/KH-UBND năm 2022 về liên kết phát triển du lịch giữa 03 địa phương: thành phố Tam Kỳ, huyện Núi Thành và huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 3Kế hoạch 11698/KH-UBND năm 2021 về đầu tư phát triển vận tải hành khách đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 3404/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030” do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Kế hoạch 120/KH-UBND về phục hồi và phát triển du lịch tỉnh Lào Cai năm 2022
- 6Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2022 về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- 8Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9Kế hoạch 3065/KH-UBND năm 2022 về liên kết phát triển du lịch giữa 03 địa phương: thành phố Tam Kỳ, huyện Núi Thành và huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 89/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Sơn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra