Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 87/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 21 tháng 01 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2018-2025

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

- Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 – 2025;

- Kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2658/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 7 năm 2018 của Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo);

- Nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 và năm 2019 tại địa phương thuộc Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 – 2025 (Kèm theo Công văn số 3258/BGDĐT-ĐANN ngày 02/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

- Đề xuất Kế hoạch dự kiến triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 của tỉnh Quảng Bình (kèm theo Công văn số 273/UBND-VX ngày 05/3/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình).

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc; tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Bình; tạo nền tảng phổ cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ thông vào năm 2025.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đối với giáo dục mầm non:

Đến năm 2020, hoàn thành các điều kiện để bắt đầu triển khai thực hiện chương trình và học liệu làm quen với ngoại ngữ cho trẻ mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

b) Đối với giáo dục phổ thông:

Đến năm 2020, hoàn thành các điều kiện để bắt đầu triển khai thực hiện chương trình môn ngoại ngữ tự chọn lớp 1 và lớp 2 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Đến năm 2025, phấn đấu 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 được học chương trình ngoại ngữ 10 năm (bắt đầu từ lớp 3 đến lớp 12).

c) Đối với giáo dục nghề nghiệp:

Đến năm 2025, 50% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo.

d) Đối với giáo dục đại học:

Đến năm 2025, phấn đấu 100% các ngành đào tạo chuyên ngoại ngữ triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo; 80% các ngành khác triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo; triển khai một số chương trình đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ.

đ) Đối với các cơ sở đào tạo có ngành sư phạm ngoại ngữ:

Đến năm 2025, phấn đấu 100% sinh viên tốt nghiệp đạt yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo viên ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo.

e) Đối với giáo dục thường xuyên:

Đến năm 2025, phấn đấu hoàn thành các điều kiện để bắt đầu triển khai thực hiện các chương trình dạy và học ngoại ngữ trong giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Đến năm 2025, phấn đấu hoàn thành các điều kiện để phối hợp tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ) theo các chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ.

a) Nghiên cứu, triển khai thí điểm, tổng kết, đánh giá, triển khai thực hiện đại trà chương trình và sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, học liệu dạy và học ngoại ngữ, dạy tích hợp ngoại ngữ trong một số môn học khác, dạy một số môn học khác (như toán và các môn khoa học, môn chuyên ngành) bằng ngoại ngữ, bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhu cầu học ngoại ngữ đa dạng của xã hội theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế và phù hợp với đặc thù của tỉnh Quảng Bình;

b) Thực hiện lộ trình triển khai các chương trình dạy và học ngoại ngữ cho các cấp học và trình độ đào tạo và lộ trình áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên, khung năng lực giáo viên ngoại ngữ;

c) Từng bước triển khai dạy tích hợp ngoại ngữ trong một số môn học khác, dạy một số môn học khác (như toán và các môn khoa học, môn chuyên ngành) bằng ngoại ngữ;

d) Khuyến khích triển khai các chương trình đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ.

2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế, tăng cường năng lực khảo thí ngoại ngữ.

a) Triển khai thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ:

- Phối hợp tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ đầu ra cho học sinh sau khi hoàn thành chương trình ngoại ngữ các cấp học;

- Triển khai các công cụ đánh giá năng lực ngoại ngữ, ngân hàng đề thi và ngân hàng câu hỏi thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về khảo thí ngoại ngữ.

3. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng.

a) Tuyển dụng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp để triển khai dạy ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành;

b) Phối hợp tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên ngoại ngữ, giáo viên, giảng viên dạy toán và các môn khoa học, môn chuyên ngành bằng ngoại ngữ, ưu tiên việc bồi dưỡng đối với giáo viên ngoại ngữ cấp tiểu học, giáo viên tại các khu vực khó khăn.

4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ.

a) Phát triển hệ thống học liệu trực tuyến, tạo sự bình đẳng về cơ hội tiếp cận các chương trình ngoại ngữ chất lượng cao cho mọi đối tượng người học;

b) Tăng cường trang thiết bị cần thiết đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ, ưu tiên các khu vực khó khăn;

c) Bồi dưỡng, tăng cường năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý triển khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ theo chương trình trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông, hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ.

a) Tăng cường công tác truyền thông về việc dạy và học ngoại ngữ nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến toàn xã hội, đặc biệt là giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên và cán bộ quản lý giáo dục;

b) Khuyến khích các cơ sở giáo dục mở rộng, đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các cá nhân, tổ chức quốc tế phù hợp với điều kiện dạy và học ngoại ngữ ở tỉnh Quảng Bình;

c) Phát triển và nhân rộng mô hình tự học, tự nâng cao trình độ ngoại ngữ; tăng cường xây dựng môi trường sử dụng ngoại ngữ, ưu tiên các hoạt động theo định hướng nghề nghiệp, phục vụ nhu cầu công việc và hỗ trợ kết nối việc làm; phát động các phong trào học và sử dụng ngoại ngữ (ngày hội, ngoại khóa, câu lạc bộ ngoại ngữ, các hội thi tự nguyện về ngoại ngữ, ...); tạo điều kiện cho giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên và cán bộ quản lý giáo dục tiếp cận các chương trình ngoại ngữ, các hoạt động sử dụng ngoại ngữ trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai, tổ chức.

6. Nghiên cứu đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến việc dạy và học ngoại ngữ.

a) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hội nhập quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ và các cơ chế, chính sách khác;

b) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện và thực hiện các quy định về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai kế hoạch thực hiện Đề án.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ.

a) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin;

b) Khuyến khích và phát huy cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ;

c) Kiểm soát chất lượng, phát huy vai trò của các trung tâm ngoại ngữ trên toàn tỉnh.

8. Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất;

b) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá;

c) Nâng cao hiệu quả quản lý; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

IV. KINH PHÍ

1. Nguồn kinh phí

- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí hằng năm cho chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề (bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước; kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa khác.

2. Tổng kinh phí thực hiện

Tổng kinh phí thực hiện: 174.140 triệu đồng (Một trăm bảy mươi bốn tỷ một trăm bốn mươi triệu đồng chẵn).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Lộ trình thực hiện

1.1. Năm 2018 và 2019

1.1.1. Nhiệm vụ 1: Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ

Nội dung, hoạt động:

- Đối với giáo dục mầm non và phổ thông:

+ Xây dựng kế hoạch, lộ trình và hướng dẫn triển khai thí điểm chương trình làm quen với tiếng Anh cho trẻ mầm non;

+ Xây dựng kế hoạch, lộ trình và hướng dẫn triển khai thí điểm chương trình làm quen tiếng Anh lớp 1 và lớp 2;

+ Hướng dẫn triển khai mở rộng dạy học theo chương trình tiếng Anh 10 năm thí điểm cho 95% trường Tiểu học và 70% trường THCS;

+ Hướng dẫn các trường Tiểu học, THCS, THPT có nhu cầu và đủ điều kiện đăng ký dạy môn Toán và các môn khoa học tự nhiên bằng ngoại ngữ.

- Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học:

Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học có nhu cầu và đủ điều kiện đăng ký triển khai dạy tích hợp ngoại ngữ trong một số môn học khác; dạy học một số môn học, chuyên ngành khác bằng ngoại ngữ.

1.1.2. Nhiệm vụ 2: Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế

a) Nội dung, hoạt động:

- Triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế;

- Triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ:

+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ đầu ra cho học sinh sau khi hoàn thành chương trình ngoại ngữ các cấp học;

+ Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về khảo thí ngoại ngữ theo kế hoạch và lộ trình của Bộ GD&ĐT (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 50 người).

b) Kinh phí thực hiện:

Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về khảo thí NN: 500 triệu đồng.

1.1.3. Nhiệm vụ 3: Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ; giáo viên, giảng viên dạy môn Toán, các môn khoa học và chuyên ngành

a) Nội dung, hoạt động:

- Rà soát về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ các cấp;

- Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho giáo viên, giảng viênngoại ngữ:

+ Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ (Bậc 4): 70 chỉ tiêu cho GV TH và THCS;

+ Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ (Bậc 5): 30 chỉ tiêu cho giáo viên THPT;

+ Bồi dưỡng năng lực sư phạm: 400 chỉ tiêu cho giáo viên, giảng viênngoại ngữ;

+ Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên tiếng Anh giảng dạy chương trình, học liệu cho trẻ mầm non làm quen tiếng Anh (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 50 giáo viên).

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên dạy môn Toán, các môn khoa học và chuyên ngành (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 200 giáo viên).

b) Kinh phí thực hiện:

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ: 1.500 triệu đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng);

- Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên, giảng viênngoại ngữ: 4.000 triệu đồng (Bốn tỷ đồng);

- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo viên tiếng Anh mầm non: 500 triệu đồng;

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ giáo viên môn Toán và các môn khoa học: 3.000 triệu đồng (Ba tỷ đồng);

1.1.4. Nhiệm vụ 4: Tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ)

a) Nội dung, hoạt động:

- Xây dựng lộ trình bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC) của địa phương;

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ CB, CC, VC cấp tỉnh (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 200 CB, CC, VC cấp tỉnh);

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho CB, CC, VC cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

b) Kinh phí thực hiện:

Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho CB, CC, VC cấp tỉnh: 3.000 triệu đồng (Ba tỷ đồng).

1.1.5. Nhiệm vụ 5: Tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ.

a) Nội dung, hoạt động:

- Rà soát, đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu cần thiết phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ;

- Mua sắm, lắp đặt phòng học ngoại ngữ: 146 phòng.

b) Kinh phí thực hiện:

Mua sắm, lắp đặt phòng học ngoại ngữ: 41.000 triệu đồng (Bốn mươi mốt tỷ đồng).

1.1.6.Nhiệm vụ 6: Công tác truyền thông, hợp tác quốc tế, môi trường dạy và học ngoại ngữ.

Nội dung, hoạt động:

- Tăng cường công tác truyền thông về Đề án, các hoạt động dạy và học ngoại ngữ nhằm cung cấp thông tin kịp thời, nâng cao nhận thức toàn xã hội thông qua nhiều hình thức khác nhau;

- Tăng cường xây dựng môi trường sử dụng ngoại ngữ; phát động các phong trào học và sử dụng ngoại ngữ (ngày hội, ngoại khóa, câu lạc bộ ngoại ngữ, các hội thi tự nguyện, ...).

1.1.7. Nhiệm vụ 7: Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ

Nội dung, hoạt động:

Phối hợp với các trung tâm ngoại ngữ, trung tâm ngoại ngữ - tin học và các tổ chức, cá nhân tại địa phương để triển khai các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

1.1.8. Nhiệm vụ 8: Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

a) Nội dung, hoạt động:

- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo cho đội ngũ quản lý Đề án địa phương (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 40 người);

- Tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kì và đột xuất việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;

- Báo cáo định kì theo hướng dẫn của địa phương và Bộ GD&ĐT.

b) Kinh phí thực hiện:

- Bồi dưỡng cán bộ quản lý Đề án: 400 triệu đồng;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát của BCĐ cấp tỉnh: 160 triệu đồng.

1.1.9. Các hoạt động khác.

Kinh phí thực hiện: 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng)

1.2. Năm 2020

1.2.1. Nhiệm vụ 1: Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ

Nội dung, hoạt động:

- Đối với giáo dục mầm non và phổ thông:

+ Triển khai thực hiện chương trình làm quen với tiếng Anh cho trẻ mầm non và chương trình làm quen tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 theo lộ trình của Bộ GD&ĐT;

+ Tiếp tục triển khai mở rộng dạy học theo chương trình tiếng Anh 10 năm thí điểm cho 100% trường Tiểu học, 90% trường THCS;

+ Khuyến khích các trường Tiểu học, THCS, THPT có đủ điều kiện về giáo viên triển khai dạy Toán và các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh.

- Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học:

+ Tiếp tục khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học có đủ điều kiện về giáo viên, giảng viên triển khai dạy các môn chuyên ngành bằng tiếng Anh;

+ Triển khai các chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành nghề đào tạo theo lộ trình của Bộ GD&ĐT.

- Đối với giáo dục thường xuyên:

+ Triển khai thực hiện chương trình dạy và học ngoại ngữ trong giáo dục thường xuyên đáp ứng cơ bản nhu cầu đa dạng của xã hội theo lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.2.2. Nhiệm vụ 2: Kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ.

a) Nội dung, hoạt động:

- Triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế;

- Triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ:

+ Hướng dẫn sử dụng ngân hàng dữ liệu của Bộ GD&ĐT về hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục phổ thông theo lộ trình;

+ Sử dụng các công cụ đánh giá năng lực ngoại ngữ, ngân hàng đề thi và ngân hàng câu hỏi thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo để đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh đối với học sinh phổ thông, học sinh và sinh viên hệ trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng (Đề xuất đánh giá 2000 học sinh, sinh viên);

+ Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về khảo thí ngoại ngữ theo kế hoạch và lộ trình của Bộ GD&ĐT (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 50 người).

b) Kinh phí thực hiện:

- Kinh phí thực hiện đánh giá đầu ra của học sinh, sinh viên: 200 triệu đồng (Hai trăm triệu đồng);

- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về khảo thí NN: 500 triệu đồng.

1.2.3. Nhiệm vụ 3: Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ; giáo viên, giảng viên dạy toán, các môn khoa học và chuyên ngành.

a) Nội dung, hoạt động:

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên ngoại ngữ đạt chuẩn theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam:

+ Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ (Bậc 4): 70 chỉ tiêu cho GV TH và THCS;

+ Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ (Bậc 5): 30 chỉ tiêu cho giáo viên THPT;

- Bồi dưỡng năng lực sư phạm, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 200 người);

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên dạy toán, các môn khoa học và chuyên ngành (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 100 người);

- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên tiếng Anh giảng dạy chương trình, học liệu cho trẻ mầm non làm quen tiếng Anh (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 100 giáo viên).

b) Kinh phí thực hiện:

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữcho giáo viên, giảng viên ngoại ngữ: 1.500 triệu đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng);

- Bồi dưỡng năng lực sư phạm, ứng dụng công nghệ thông tin: 2.000 triệu đồng (Hai tỷ đồng);

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên dạy toán, các môn khoa học và chuyên ngành: 1.500 triệu đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng);

- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo viên tiếng Anh mầm non: 1.000 triệu đồng (Một tỷ đồng).

1.2.4. Nhiệm vụ 4: Tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ)

a) Nội dung, hoạt động:

- Tiếp tục bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 100 CB, CC, VC cấp tỉnh);

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho CB, CC, VC cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

b) Kinh phí thực hiện:

Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho CB, CC, VC cấp tỉnh: 1.500 triệu đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).

1.2.5. Nhiệm vụ 5: Tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ

a) Nội dung, hoạt động:

Mua sắm, lắp đặt phòng học ngoại ngữ, trang thiết bị, phần mềm, học liệu phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ các cơ sở giáo dục: 80 phòng.

b) Kinh phí thực hiện: 20.000 triệu đồng (Hai mươi tỷ đồng)

1.2.6. Nhiệm vụ 6: Công tác truyền thông, hợp tác quốc tế, môi trường dạy và học ngoại ngữ

Nội dung, hoạt động:

- Tiếp tục tăng cường công tác truyền thông về Đề án, các hoạt động dạy và học ngoại ngữ nhằm cung cấp thông tin kịp thời, nâng cao nhận thữ toàn xã hội;

- Phát triển và nhân rộng mô hình tự học, tự nâng cao trình độ ngoại ngữ; tăng cường xây dựng môi trường sử dụng ngoại ngữ; phát động các phong trào học và sử dụng ngoại ngữ (ngày hội, ngoại khóa, câu lạc bộ ngoại ngữ, các hội thi tự nguyện về ngoại ngữ, ...).

1.2.7. Nhiệm vụ 7: Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ

Nội dung, hoạt động:

- Khuyến khích trung tâm ngoại ngữ, ngoại ngữ - tin học tại địa phương và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học ngoại ngữ;

- Khuyến khích và phát huy cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

1.2.8. Nhiệm vụ 8: Cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến việc dạy và học ngoại ngữ.

Nội dung, hoạt động:

Triển khai thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hội nhập quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ và các cơ chế, chính sách khác.

1.2.9. Nhiệm vụ 9:Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

a) Nội dung, hoạt động:

- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo cho đội ngũ quản lý Đề án địa phương (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 40 người);

- Tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kì và đột xuất việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;

- Báo cáo định kì theo hướng dẫn của địa phương và Bộ GD&ĐT.

b) Kinh phí thực hiện:

- Bồi dưỡng cán bộ quản lý Đề án: 400 triệu đồng;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát của BCĐ cấp tỉnh: 80 triệu đồng.

1.2.10. Các hoạt động khác.

Kinh phí thực hiện: 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng).

1.3. Giai đoạn 2021-2025

1.3.1. Nhiệm vụ 1: Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ

Nội dung, hoạt động:

- Triển khai dạy học theo chương trình tiếng Anh hệ 10 năm theo lộ trình của Bộ GD&ĐT cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 12;

- Triển khai chương trình Ngoại ngữ 2 theo hướng dẫn và lộ trình của Bộ GD&ĐT;

- Triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo tại 50% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo cho 100% các ngành đào tạo chuyên ngoại ngữ, 80% các ngành khác và triển khai một số chương trình đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục đại học;

- Triển khai thực hiện thí điểm chương trình dạy và học ngoại ngữ trong giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

- Triển khai dạy Toán, các môn khoa học và chuyên ngành bằng tiếng Anh tại các trường Tiểu học, THCS, THPT, cơ sở giáo dục nghề nhiệp có đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng đầy đủ về năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm;

- Triển khai thực hiện chương trình làm quen với tiếng Anh cho trẻ mầm non tại tối thiểu 50% các cơ sở giáo dục mầm non;

- Triển khai thực hiện chương trình làm quen tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 tại các trường có học sinh cấp tiểu học theo lộ trình của Bộ GD&ĐT.

1.3.2. Nhiệm vụ 2: Kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ.

a) Nội dung, hoạt động:

- Triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế;

- Triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ:

+ Hướng dẫn sử dụng ngân hàng dữ liệu của Bộ GD&ĐT về hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục phổ thông theo lộ trình;

+ Sử dụng các công cụ đánh giá năng lực ngoại ngữ, ngân hàng đề thi và ngân hàng câu hỏi thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo để đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh đối với học sinh phổ thông, học sinh và sinh viên hệ trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng (Đề xuất đánh giá 10.000 học sinh, sinh viên);

+ Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về khảo thí ngoại ngữ theo kế hoạch và lộ trình của Bộ GD&ĐT (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 250 người).

b) Kinh phí thực hiện:

- Kinh phí thực hiện đánh giá đầu ra của học sinh, sinh viên: 1.000 triệu đồng (Một tỷ đồng);

- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về khảo thí NN: 2.500 triệu đồng (Hai tỷ năm trăm triệu đồng).

1.3.3. Nhiệm vụ 3: Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ; giáo viên, giảng viên dạy toán, các môn khoa học và chuyên ngành

a) Nội dung, hoạt động:

- Bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài cho giáo viên, giảng viên ngoại ngữ cốt cán (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 100 người);

- Bồi dưỡng năng lực sư phạm, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 300 người);

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên dạy toán, các môn khoa học và chuyên ngành (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 500 người);

- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên tiếng Anh giảng dạy chương trình, học liệu cho trẻ mầm non làm quen tiếng Anh (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 100 giáo viên).

b) Kinh phí thực hiện:

- Bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài cho giáo viên, giảng viên ngoại ngữ cốt cán: 10.000 triệu đồng (Mười tỷ đồng);

- Bồi dưỡng năng lực sư phạm, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ: 3.000 triệu đồng (Ba tỷ đồng);

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên dạy toán, các môn khoa học và chuyên ngành: 7.500 triệu đồng (Bảy tỷ năm trăm triệu đồng);

- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo viên tiếng Anh mầm non: 1.000 triệu đồng (Một tỷ đồng).

1.3.4. Nhiệm vụ 4: Tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ)

a) Nội dung, hoạt động:

- Tiếp tục bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 500 CB, CC, VC cấp tỉnh);

- Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho CB, CC, VC cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

b) Kinh phí thực hiện:

Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho CB, CC, VC cấp tỉnh: 7.500 triệu đồng (Bảy tỷ năm trăm triệu đồng).

1.3.5. Nhiệm vụ 5: Tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ

a) Nội dung, hoạt động:

Mua sắm, lắp đặt phòng học ngoại ngữ, trang thiết bị, phần mềm, học liệu phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ các cơ sở giáo dục: 200 phòng.

b) Kinh phí thực hiện: 50.000 triệu đồng (Năm mươi tỷ đồng).

1.3.6. Nhiệm vụ 6: Công tác truyền thông, hợp tác quốc tế, môi trường dạy và học ngoại ngữ

Nội dung, hoạt động:

- Tiếp tục tăng cường công tác truyền thông về Đề án, các hoạt động dạy và học ngoại ngữ nhằm cung cấp thông tin kịp thời, nâng cao nhận thữ toàn xã hội;

- Phát triển và nhân rộng mô hình tự học, tự nâng cao trình độ ngoại ngữ; tăng cường xây dựng môi trường sử dụng ngoại ngữ; phát động các phong trào học và sử dụng ngoại ngữ (ngày hội, ngoại khóa, câu lạc bộ ngoại ngữ, các hội thi tự nguyện về ngoại ngữ, ...).

1.3.7. Nhiệm vụ 7: Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ

Nội dung, hoạt động:

- Khuyến khích trung tâm ngoại ngữ, ngoại ngữ - tin học tại địa phương và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học ngoại ngữ;

- Khuyến khích và phát huy cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

1.3.8. Nhiệm vụ 8: Cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến việc dạy và học ngoại ngữ

Nội dung, hoạt động:

Triển khai thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hội nhập quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ và các cơ chế, chính sách khác.

1.3.9. Nhiệm vụ 9: Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

a) Nội dung, hoạt động:

- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo cho đội ngũ quản lý Đề án địa phương (Đề xuất chỉ tiêu bồi dưỡng: 100 người);

- Tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kì và đột xuất việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;

- Báo cáo định kì theo hướng dẫn của địa phương và Bộ GD&ĐT.

b) Kinh phí thực hiện:

- Bồi dưỡng cán bộ quản lý Đề án: 1.000 triệu đồng (Một tỷ đồng);

- Tổ chức kiểm tra, giám sát của BCĐ cấp tỉnh: 400 triệu đồng.

1.3.10. Các hoạt động khác

Kinh phí thực hiện: 1.500 triệu đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).

2. Phân công nhiệm vụ

2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan, các địa phương tổ chức triển khai, thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND và Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch;

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh thực thi đầy đủ và có hiệu quả các quy định về khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư giáo dục ngoại ngữ; có chính sách ưu đãi, đề xuất điều chỉnh thủ tục để các nhà đầu tư có điều kiện tham gia phát triển giáo dục ngoại ngữ trên địa bàn. Tổ chức tuyên truyền các cơ chế, chính sách liên quan đến xã hội hóa giáo dục ngoại ngữ, biểu dương khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư về thành tích thực hiện xã hội hóa;

Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, hướng dẫn, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng định mức biên chế giáo viên, giảng viên ngoại ngữ phù hợp trong hệ thống giáo dục quốc dân;

Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan, các địa phương tổ chức triển khai, thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;

Phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với giáo dục nghề nghiệp;

Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch đối với giáo dục nghề nghiệp.

2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư ngân sách để thực hiện Kế hoạch;

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở và địa phương tổ chức, thực hiện và kiểm tra giám sát thực hiện Kế hoạch.

2.4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí, phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chi kinh phí thực hiện Kế hoạch theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước;

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực thi đầy đủ và có hiệu quả các quy định về khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư giáo dục ngoại ngữ.

2.5. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các quy định về cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng định mức biên chế giáo viên, giảng viên ngoại ngữ phù hợp trong các cơ sở giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2.6. Các sở, ngành, cơ quan liên quan thuộc tỉnh

Các sở, ngành, cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.

2.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn;

Thực thi đầy đủ và có hiệu quả các quy định về khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư giáo dục ngoại ngữ; có chính sách ưu đãi, đề xuất điều chỉnh thủ tục để các nhà đầu tư có điều kiện tham gia phát triển giáo dục ngoại ngữ trên địa bàn. Tổ chức tuyên truyền các cơ chế, chính sách liên quan đến xã hội hóa giáo dục ngoại ngữ, biểu dương khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư về thành tích thực hiện xã hội hóa;

Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.

2.8. Các cơ sở giáo dục

Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác dạy và học ngoại ngữ, tại đơn vị, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch;

Tích cực, chủ động triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

 

 

Nơi nhận:
- BQL Đề án NNQG, Bộ GD&ĐT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: GDĐT, LĐTBXH, TC, KHĐT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2025

  • Số hiệu: 87/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 21/01/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Trần Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/01/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản