Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 15 tháng 10 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 31/7/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện như sau:
1. Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 27 - NQ/TW ngày 21/5/2018 khóa XII, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở, người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh việc cải cách chính sách tiền lương.
2. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 31/7/2018 của Tỉnh ủy.
3. Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể
a) Từ năm 2018 đến năm 2020
- Tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh tăng mức lương cơ sở theo quy định của Trung ương;
- Thực hiện cải cách hành chính, tinh giản biên chế; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần các Nghị quyết của Trung ương (Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII) và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017; Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 31/1/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 để đảm bảo thực hiện tốt quy định chế độ tiền lương mới theo nội dung cải cách chính sách tiền lương;
- Tiếp tục thực hiện điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng; thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
b) Đến năm 2021
Thực hiện áp dụng chế độ tiền lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn tỉnh; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định, Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
c) Đến năm 2025
Thực hiện nâng mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương.
d) Đến năm 2030
Thực hiện nâng mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp. Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương.
II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý; làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh trong việc cải cách chính sách tiền lương.
Thời gian thực hiện: hoàn thành trong quý IV năm 2018.
2. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương
a) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát hệ thống văn bản pháp lý về vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm để trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền phù hợp với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức để làm căn cứ xây dựng và thực hiện chế độ tiền lương mới.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh, triển khai xây dựng và hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức, xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm trong khu vực công để làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và trả lương đối với cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện tinh giản biên chế theo chỉ tiêu, lộ trình đã đăng ký.
3. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh giản biên chế, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 31/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả”; từ đó tinh giản biên chế người hưởng lương, phụ cấp, cụ thể:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 11/4/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 31/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
Thời gian thực hiện: theo lộ trình cụ thể tại Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 11/4/2018 của UBND tỉnh.
b) Xây dựng Đề án, Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thời gian thực hiện: theo lộ trình cụ thể tại Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
a) Kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản có liên quan về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, doanh nghiệp và pháp luật có liên quan đến chính sách tiền lương trong khu vực công và khu vực doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Trung ương.
Thực hiện sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương về thực hiện chế độ tiền lương mới.
b) Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
Thực hiện sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương.
c) Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội.
Thực hiện thường xuyên hàng năm.
d) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh, thực hiện không nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương.
Thực hiện thường xuyên hàng năm.
5. Thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương
a) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/8/2016 của Tỉnh ủy về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt các giải pháp thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; tăng cường quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản trong việc chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; xử lý cơ bản các khoản nợ đọng thuế.
c) Điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp; tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng; rà soát, sắp xếp, phân loại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên và thực hiện chi trong phạm vi nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức đã được quy định.
6. Các cấp, các ngành trong tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện chế độ tiền lương mới sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương về thực hiện chế độ tiền lương mới
a) Hướng dẫn, triển khai thực hiện và tập huấn nghiệp vụ chế độ tiền lương mới theo quy định.
b) Thực hiện việc chuyển xếp chế độ tiền lương cũ sang chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn toàn tỉnh theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo đảm bảo đúng quy định.
1. Sở Nội vụ
a) Thực hiện các quy định của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương phối hợp với Sở Tài chính thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang năm 2019 và năm 2020.
b) Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện và tập huấn nghiệp vụ chế độ tiền lương mới theo quy định; thực hiện việc chuyển xếp chế độ tiền lương cũ sang chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn toàn tỉnh theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo đảm bảo đúng quy định.
Thực hiện sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương.
c) Rà soát, hoàn thiện các quy định về công tác đào tạo bồi dưỡng; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch, chức danh cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện thường xuyên hàng năm.
d) Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan đơn vị xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; rà soát, sửa đổi, bổ sung bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm đối với công chức trong các cơ quan hành chính.
Thực hiện thường xuyên hàng năm.
đ) Phối hợp, theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện Chương trình hành động, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện các Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XII của Ban Chấp hành Trung ương và các văn bản có liên quan.
Thời gian thực hiện: theo lộ trình cụ thể tại Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 11/4/2018 của UBND tỉnh
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 28/8/2017 về triển khai Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương giải pháp cơ cấu lại nguồn ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 28/8/2017 về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 28/8/2017 về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 28/8/2017 về thực hiện Nghị quyết số 12/NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
b) Chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan Hà Nam Ninh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo quyết liệt các giải pháp thu ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản trong việc chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi trốn thuế; xử lý cơ bản các khoản nợ đọng thuế.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
c) Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp; tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng; rà soát, sắp xếp, phân loại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên và thực hiện chi trong phạm vi nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức đã được quy định.
Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
d) Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, tạo nguồn cải cách tiền lương đảm bảo theo đúng quy định: dành khoảng 50% tăng thu dự toán và 70% tăng thu thực hiện của các cấp ngân sách; một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định (Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính phải tự bảo đảm nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương; đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên, tiếp tục sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ, riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ); các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hằng năm cho đến khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao; nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư sau khi bảo đảm điều chỉnh mức lương cơ sở hằng năm và bảo đảm các chính sách an sinh xã hội phải tiếp tục sử dụng để thực hiện cải cách chính sách tiền lương sau năm 2020, không sử dụng vào mục đích khác khi không được cấp có thẩm quyền cho phép.
Thực hiện thường xuyên hàng năm.
đ) Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy; đẩy nhanh việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII).
Thực hiện thường xuyên hàng năm.
e) Kịp thời xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện chế độ tiền lương theo các văn bản quy định của pháp luật; Làm tốt công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan tài chính các cấp trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí.
Thực hiện sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/8/2016 của Tỉnh ủy về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Chủ động phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 28/8/2017 về triển khai Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương giải pháp cơ cấu lại nguồn ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
Thực hiện thường xuyên hàng năm.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Triển khai thực hiện mức lương tối thiểu vùng và chính sách về tiền lương tối thiểu vùng theo tháng, bổ sung quy định mức lương tối thiểu vùng theo giờ nhằm nâng cao độ bao phủ của tiền lương tối thiểu và đáp ứng tính linh hoạt của thị trường lao động.
b) Thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình người hưởng lương, đặt trong mối quan hệ với các yếu tố của thị trường lao động và phát triển kinh tế - xã hội (cung - cầu lao động, tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng, năng suất lao động, việc làm, thất nghiệp, khả năng chi trả của doanh nghiệp...).
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước) được tự quyết định chính sách tiền lương (trong đó có thang, bảng lương, định mức lao động) và trả lương không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước công bố và trên cơ sở thoả ước lao động tập thể phù hợp với tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, khả năng của doanh nghiệp và công khai tại nơi làm việc.
d) Triển khai và giám sát công bố mức lương tối thiểu vùng theo tháng và theo giờ, tiền lương bình quân trên thị trường đối với các ngành nghề và hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường lao động, không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp. Doanh nghiệp và người lao động thương lượng, thoả thuận tiền lương, ký hợp đồng lao động và trả lương gắn với năng suất và kết quả lao động.
đ) Triển khai cơ chế thỏa thuận về tiền lương trong doanh nghiệp thông qua việc thiết lập cơ chế đối thoại, thương lượng và thoả thuận giữa các chủ thể trong quan hệ lao động.
e) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về tiền lương, lao động, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội gắn với thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương; phát triển tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở, quản lý tốt việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động.
6. Cục Thống kê tỉnh
Công bố định kỳ thông tin, số liệu về tiền lương và thu nhập của cả khu vực công và khu vực thị trường trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện thường xuyên hàng năm.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao bám sát nội dung Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 về Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII và nội dung của Kế hoạch này tổ chức thực hiện theo lộ trình đã định đảm bảo chất lượng, hiệu quả và kịp thời. Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết Chính phủ gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ
Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch này; định kỳ vào tháng 12 hằng năm tổng hợp tiến độ triển khai báo cáo và kiến nghị cấp có thẩm quyền các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Nghị quyết Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, thay đổi cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
TT | Tên Đề án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Sản phẩm hoàn thành | Thời gian hoàn thành |
1 | Xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập | Các Sở, ban, ngành UBND huyện, thành phố, các đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Quyết định | Thường xuyên hàng năm, từ năm 2018 |
2 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm đối với công chức | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Quyết định | |
3 | Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 11/4/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 31/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” | Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Quyết định | Thời gian theo lộ trình cụ thể tại Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 11/4/2018 của UBND tỉnh |
4 | Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập | Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
|
| Thời gian theo lộ trình cụ thể tại Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy |
5 | Thực hiện quy định của Trung ương về chế độ tiền lương mới; thực hiện chuyển xếp chế độ tiền lương cũ sang chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo theo đúng quy định | Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố. | Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Quyết định | Sau khi có hướng dẫn của Trung ương |
- 1Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tiền lương cán bộ, công, viên chức và người lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hội được giao biên chế, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị làm chủ sở hữu
- 2Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên
- 3Kế hoạch 4448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tiền lương cán bộ, công, viên chức và người lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hội được giao biên chế, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị làm chủ sở hữu
- 2Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên
- 3Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 4448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 87/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Chung Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra