- 1Quyết định 1598/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 519/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2018-2020
- 6Quyết định 814/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Quản lý và phát triển hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/KH-UBND | Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2018 |
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2018
Thực hiện Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025, Quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 13/02/2018 của UBND Thành phố phê duyệt Đề án “Quản lý và phát triển hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025”, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch Phát triển hoạt động logistics trên địa bàn Thành phố năm 2018 như sau:
1. Phát triển dịch vụ logistics nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, thương mại truyền thống, thương mại quốc tế và thương mại điện tử.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng logistics đồng bộ với kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ văn minh, hiện đại; đưa Hà Nội trở thành một đầu mối logistics quan trọng của vùng, cả nước và khu vực.
3. Thúc đẩy doanh nghiệp dịch vụ logistics đổi mới, sáng tạo, cung ứng chuỗi dịch vụ logistics ở mức độ 3 (3PL), mức độ 4 (4PL); hướng đến mức độ 5 (5PL), logistics điện tử trên cơ sở phát triển thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng hiện đại, hiệu quả, chuyên nghiệp.
1. Hoàn thiện cơ chế quản lý và phát triển hoạt động logistics:
- Rà soát quy hoạch xây dựng, quy hoạch phân khu và các Quy hoạch ngành (công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, giao thông vận tải, công nghệ thông tin, du lịch) cũng như các Kế hoạch triển khai quy hoạch để bổ sung, điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo đồng bộ về cơ sở hạ tầng, cơ cấu sản xuất phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển hạ tầng và dịch vụ logistics, tích hợp sâu dịch vụ logistics trong chiến lược phát triển ngành.
- Rà soát quy định phân công, phân cấp công tác quản lý hoạt động logistics trên địa bàn đảm bảo rõ ràng, hiệu lực, hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo, thiếu trách nhiệm, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thành lập Tổ công tác liên ngành thường xuyên nắm bắt tình hình triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng logistics, đôn đốc và tham mưu Thành phố chỉ đạo, điều hành, giải quyết khó khăn vướng mắc.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, giải quyết các thủ tục hành chính (mức độ 3, 4) nhanh chóng, thuận tiện ở tất cả các khâu, trọng tâm là các lĩnh vực: công thương, hải quan, thuế, giao thông vận tải.
2. Phát triển hạ tầng dịch vụ logistics:
- Cụ thể hóa Quy hoạch các Trung tâm logistics và cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ logistics trên địa bàn; tập trung chỉ đạo, đôn đốc tiến độ 14 dự án hạ tầng dịch vụ logistics đã có chủ đầu tư/ nhà đầu tư và tiếp tục kêu gọi thu hút đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư đối với các dự án hạ tầng dịch vụ logistics khác theo quy hoạch (Danh mục các dự án tại Phụ lục kèm theo).
- Nghiên cứu xây dựng Phương án định hướng phát triển hạ tầng dịch vụ logistics trên địa bàn Hà Nội theo nguyên tắc ưu tiên dành quỹ đất và phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực để xây dựng và khai thác hiệu quả hạ tầng logistics; tiếp tục xây dựng các trung tâm logistics quy mô nhỏ hơn (trên các tuyến đường vành đai Thành phố, kết nối các đầu mối gom hàng, các kho tập kết, phân phối hàng tại các khu vực tập trung sản xuất, nông nghiệp, công nghiệp, khu công nghiệp); chú trọng phát triển hệ thống kho bãi chuyên dụng, kho lạnh.
3. Phát triển dịch vụ logistics:
- Tổ chức các buổi hội nghị, tọa đàm, tập huấn về khuyến khích sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài (3PL, 4PL, 5PL), sử dụng những dịch vụ giá trị gia tăng trong quá trình lưu thông sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa đến tay người tiêu dùng.
- Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề (như: Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam VLA, Hiệp hội chủ tàu Việt Nam VSA, Hiệp hội đại lý môi giới hàng hải Việt Nam Visaba, Hiệp hội cảng biển Việt Nam VPA, Hiệp hội vận tải ô tô...) phát huy vai trò thúc đẩy tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics với các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước.
- Tăng cường hợp tác liên kết với các địa phương lân cận trong vùng Thủ đô, vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với các tỉnh/thành phố trong cả nước và Với các tỉnh/thành phố của Trung Quốc để khai thông luồng hàng phía Nam Trung Quốc qua tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn về thành phố Hà Nội, luồng hàng quá cảnh từ Hà Nội đi các nước Lào, Campuchia; tạo thuận lợi cho sự giao lưu vận chuyển phân phối hàng hóa của Thành phố với các địa phương.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường và hoạt động kinh doanh dịch vụ logictics trong các khâu lưu thông, vận chuyển, phân phối, dự trữ hàng hóa; kết hợp kiểm tra với hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện các quy trình, điều kiện kinh doanh đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định; xử lý nghiêm các vi phạm theo đúng quy định pháp luật.
4. Phát triển nguồn nhân lực logistics:
- Thúc đẩy liên kết giữa các Viện, Trường Đại học, doanh nghiệp để hình thành mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp logistics (bao gồm cả đào tạo tại chỗ).
- Thành phố phối hợp các Viện, Trường Đại học xây dựng chương trình, tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức về logistics cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp; Phổ biến, tuyên truyền về các tập quán, luật pháp quốc tế, các điều khoản Hiệp định thương mại quốc tế liên quan đến logistics; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động logistics.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển hoạt động logistics trên địa bàn Thành phố năm 2018 bao gồm:
- Nguồn kinh phí ngân sách: kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo theo quy định.
- Nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ, huy động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Các Sở, ngành và chính quyền địa phương chủ động cân đối bố trí kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo dự toán năm 2018 đã giao cho các cơ quan, đơn vị.
1. Sở Công Thương (cơ quan chủ trì):
- Đề xuất thành lập Tổ công tác liên ngành về logistics.
- Chủ trì, phối hợp Sở Quy hoạch Kiến trúc, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Phương án định hướng phát triển hạ tầng dịch vụ logistics trên địa bàn Hà Nội. Phối hợp các địa phương rà soát, thiết lập các khu hoạt động logistics quy mô nhỏ, kết nối các đầu mối gom hàng, các kho tập kết, phân phối hàng.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ logistics.
- Phát triển hoạt động thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử; tạo điều kiện thuận lợi cho thuê ngoài dịch vụ logistics và logistics điện tử phát triển.
- Chủ trì, phối hợp Cục Thống kê Hà Nội điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động logistics.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về logistics cho các đối tượng; liên kết, hợp tác giữa các địa phương, giữa các đơn vị sản xuất và kinh doanh phân phối để khuyến khích, thúc đẩy phát triển sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài, logistics chuyên nghiệp.
- Đầu mối tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hoặc theo yêu cầu của UBND Thành phố.
2. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì triển khai các Quy hoạch, Kế hoạch phát triển và tái cơ cấu ngành giao thông vận tải; Tổ chức kết nối vận tải đa phương thức, liên kết các hình thức vận tải đường bộ, đường thủy, đường sắt và thúc đẩy phát triển Sàn giao dịch logistics để hỗ trợ phát triển thị trường đảm bảo đồng bộ, phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ phát triển logistics của Thành phố.
- Chủ trì triển khai đồng bộ các giải pháp giảm ùn tắc giao thông; ứng dụng điều hành quản lý giao thông thông minh; tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, giảm thời gian lưu chuyển hàng hóa.
- Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý và khai thác hiệu quả các tuyến vận tải đường thủy, đường sắt, đường không. Phối hợp các cơ quan liên quan đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đồng bộ, hỗ trợ dịch vụ logistics phát triển.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn, đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ lập, triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ logistics, cung cấp thông tin về các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Chủ trì các hoạt động đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo và nâng cao năng lực.
- Chủ trì rà soát, tích hợp các điểm phát triển logistics trên địa bàn Thành phố vào Quy hoạch chung của Thành phố theo Luật Quy hoạch mới ban hành.
- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai các cơ chế, giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án hạ tầng dịch vụ logistiscs và dự án kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ trên địa bàn Thành phố.
4. Các Sở: Quy hoạch - Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp/nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn vướng mắc và giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính liên quan đến quy hoạch, đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng, sử dụng đất của các dự án đầu tư phát triển hạ tầng logistics đảm bảo tiến độ và quy định, chủ trương của Nhà nước và Thành phố.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì triển khai các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí trong lĩnh vực hoạt động logistics. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và triển khai Đề án hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin thành phố Hà Nội đã được phê duyệt. Phối hợp Sở Công Thương hướng dẫn doanh nghiệp logistics đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành chuỗi cung ứng, kinh doanh dịch vụ logistics.
- Chỉ đạo, định hướng, phối hợp Sở Công Thương cung cấp thông tin cho hệ thống truyền thanh cơ sở, các cơ quan báo chí của Thành phố và Trung ương tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, chủ trương, chính sách và quy định của Trung ương và Thành phố về đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn và cơ giới hóa nhằm giảm tổn thất trong quá trình thu hoạch, chế biến, lưu trữ, vận chuyển.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản tiêu thụ trên địa bàn thành phố Hà Nội; hỗ trợ kết nối và hình thành các kênh logistics, các chuỗi sản xuất, phân phối nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn Thành phố.
- Hỗ trợ tích hợp sâu dịch vụ logistics với các ngành sản xuất nông nghiệp, thương mại điện tử nông sản an toàn; kết nối chủ hàng, nguồn hàng hóa nông sản thực phẩm đến giao dịch, trung chuyển qua trung tâm logistics, tổng kho hàng hóa tại địa bàn Hà Nội.
8. Cục Hải quan Hà Nội:
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, công khai, minh bạch, thuận tiện cho doanh nghiệp nhằm giảm chi phí, thời gian thông quan hàng hóa; Triển khai các biện pháp thu hút nguồn hàng, tạo thuận lợi cho chủ hàng đến thông quan tại các điểm kiểm tra tập trung, cảng cạn ICD trên địa bàn, tạo lợi thế cho ngành dịch vụ logistics Hà Nội.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư để triển khai Đề án “Địa điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội” đảm bảo đưa vào khai thác đúng tiến độ, hiệu quả.
- Tiếp tục vận hành hiệu quả “Hệ thống thông quan tự động và một cửa quốc gia VNACCS/VCIS” để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Tổng cục Hải quan và các đơn vị kinh doanh kho bãi, cảng để thực hiện trao đổi, kết nối thông tin bằng phương thức điện tử về hàng hóa tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
- Tiếp tục triển khai mở rộng thực hiện thanh toán thuế, lệ phí hải quan bằng phương thức điện tử.
9. Cục Thống kê Hà Nội:
Tổng hợp và định kỳ công bố, cung cấp thông tin thống kê, chỉ tiêu thống kê liên quan đến lĩnh vực hoạt động logistics trên địa bàn Thành phố.
10. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Hà Nội:
Chủ trì thực hiện Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 23/02/2018 của UBND Thành phố triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2018-2020. Hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán phát triển các giải pháp thanh toán điện tử và tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về các hình thức, phương tiện thanh toán dịch vụ logistics không dùng tiền mặt (như: thanh toán trực tuyến, thanh toán qua ứng dụng điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường gần trên di động (NFC)...)
11. Công an Thành phố:
Duy trì an ninh, trật tự giao thông; phối hợp các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình lưu thông, vận chuyển, kinh doanh và lưu giữ hàng hóa đảm bảo môi trường an toàn, ổn định và thuận lợi để phát triển dịch vụ logisctics trên địa bàn Thành phố.
12. Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Thành phố:
Hướng dẫn, tạo điều kiện bố trí các khu vực cung ứng dịch vụ logistics tại các khu công nghiệp và khuyến khích các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tích cực sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài do các doanh nghiệp logistics chuyên nghiệp trong khu cung cấp; góp phần gia tăng hiệu quả sử dụng dịch vụ logistics 3PL, 4PL, 5PL.
13. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố:
Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án hạ tầng dịch vụ theo Quy hoạch và các hoạt động xúc tiến thương mại; tổ chức các hội thảo, hội chợ, triển lãm quảng bá, giới thiệu năng lực dịch vụ logistics của Hà Nội trong và ngoài nước.
14. UBND các quận, huyện, thị xã:
- Tăng cường quản lý, sắp xếp, kiểm tra hệ thống kho, bãi đang hoạt động, phục vụ phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, phòng cháy chữa cháy, môi trường.
- Phối hợp các sở ngành chức năng cung cấp thông tin quy hoạch, địa điểm quy hoạch cho nhà đầu tư quan tâm và phối hợp chặt chẽ chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án hạ tầng logistics; hỗ trợ người có đất thu hồi chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
15. Đề nghị các doanh nghiệp, hiệp hội, hội trên địa bàn:
- Các doanh nghiệp dịch vụ logistics chú trọng cung cấp dịch vụ logistics trọn gói 3PL, 4PL; triển khai, cung cấp các dịch vụ logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và giao dịch điện tử để hướng đến cung cấp dịch vụ logistics trọn gói 5PL. Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật trong quản lý, vận hành chuỗi cung ứng và dịch vụ logistics chuyên nghiệp nhằm đạt chất lượng dịch vụ cao hơn. Chủ động nâng cao hiểu biết của doanh nghiệp về các cam kết quốc tế liên quan đến dịch vụ logistics để kịp thời điều chỉnh chiến lược kinh doanh, quy mô hoạt động.
- Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ logistics tập trung nguồn lực để triển khai hiệu quả dự án, đưa công trình vào vận hành và khai thác bảo đảm tiến độ và chất lượng; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu tình hình thực hiện dự án đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương trước ngày 30 hàng tháng.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chủ động áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá trình sản xuất, kinh doanh; tích cực sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài, giảm dần việc tự đầu tư và tổ chức vận tải, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục liên quan đến sản phẩm, hàng hóa.
- Các hiệp hội, hội hoạt động trên địa bàn phối hợp các Sở, ngành, đơn vị triển khai các nội dung, chương trình của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp hội viên về chủ trương, định hướng, cơ chế, giải phát triển dịch vụ logisctics của Nhà nước và Thành phố; là đầu mối kết nối, nắm bắt khó khăn của doanh nghiệp, chủ động đề xuất UBND Thành phố giải pháp hỗ trợ kịp thời. Phối hợp Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam VLA tăng cường trao đổi thông tin, hợp tác kinh doanh, sử dụng dịch vụ logistics giữa các hội viên của hiệp hội, hội.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển hoạt động logistics trên địa bàn Thành phố năm 2018. Các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện các công việc nêu trên; nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG DỊCH VỤ LOGISTIC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TẬP TRUNG THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 05/4/2018 của UBND Thành phố)
Stt | Tên dự án | Chủ đầu tư/Nhà đầu tư đề xuất | Căn cứ pháp lý | Thông tin về đất đai | Tiến độ dự kiến | |
Địa điểm khu đất | Diện tích đất (ha) | |||||
I. | DỰ ÁN ĐÃ CÓ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ (04 DỰ ÁN) | |||||
1 | Cảng cạn ICD cổ Bi | Công ty TNHH ICD Hà Nội | Quyết định số 2820/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND TP về chủ trương đầu tư. | Tại xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm; thuộc khu vực Đông Bắc nút giao thông giữa đường Nguyễn Đức Thuận (quốc lộ 5) và quốc lộ 1 mới. | 19,2 | - Quý I/2018, hoàn thành GPMB và san nền giai đoạn 1. - Quý III/2018, khởi công xây dựng kho, bãi và nhà làm việc giai đoạn 1. - Quý II/2019, nghiệm thu đưa vào sử dụng 1 phần dự án. - Quý II/2022, nghiệm thu đưa vào sử dụng toàn bộ dự án (bao gồm cả phần dự án điều chỉnh mở rộng thêm 28ha giai đoạn 2). |
2 | Cảng cạn ICD Đức Thượng | CTCP Đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế (Interserco) | Quyết định số 403/QĐ-UBND ngày 26/01/2015 của UBND TP về chấp thuận chủ trương đầu tư. | Tại xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức; phía Nam giáp quốc lộ 32, các phía còn lại giáp đất nông nghiệp xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội. | 23,2 | - Đến quý IV/2019: hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng; giao đất, cấp GCN QSDĐ; cấp phép xây dựng; san nền và xây dựng một số hạng mục công trình chính: văn phòng điều hành, hạ tầng kỹ thuật, nhà kiểm hóa, kho hàng... - Đến quý IV/2020: kết thúc đầu tư, đưa toàn bộ dự án vào khai thác sử dụng. |
3 | Khu phức hợp đông lạnh Hà Nội | CTCP Đầu tư và Xây dựng Hà Nội | Quyết định số 6672/QĐ-UBND ngày 5/12/2016 của UBND TP về chủ trương đầu tư dự án Khu phức hợp đông lạnh Hà Nội tại quận Hoàng Mai, Hà Nội. | Tại phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội; phía Đông Bắc giáp đường Lĩnh Nam, phía Tây Bắc giáp đường vành đai III; phía Đông Nam giáp đường Nguyễn Khoái; phía Nam và Tây Nam giáp đất nông nghiệp và ao. | 4,2 | - Quý II/2018, thực hiện bồi thường, hỗ trợ và GPMB. - Quý IV/2018, hoàn thành giai đoạn 1 (xây dựng kho lạnh, bãi đỗ xe). - Quý II/2019, hoàn thành giai đoạn 2, toàn bộ dự án đưa vào vận hành, khai thác. |
4 | Trung tâm khai thác vận chuyển khu vực phía Bắc (công trình bưu chính chuyển phát) | Tổng công ty Bưu điện Việt Nam | Quyết định số 8040/QĐ-UBND ngày 20/11/2017 chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án | Tại xã Kim Hoa, huyện Mê Linh, Hà Nội. | 3,6 | - Quý II/2018 lập và phê duyệt dự án đầu tư. - Quý I/2019, thực hiện các gói thầu giai đoạn thực hiện dự án (xây dựng, thiết bị...). - Quý I/2020 đưa công trình vào vận hành, khai thác. |
II. | DỰ ÁN ĐANG NGHIÊN CỨU, HOÀN THIỆN THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ (09 DỰ ÁN) | |||||
1 | Cảng Container quốc tế Phù Đổng | CTCP Cảng container quốc tế Phù Đổng | Văn bản số 133/UBND-KH&ĐT ngày 7/01/2011 của UBND Thành phố chấp thuận giao CTCP Cảng Container quốc tế Phù Đổng tiếp tục nghiên cứu, lập Dự án đầu tư xây dựng cảng Phù Đổng. | Khu đất xây dựng Cảng Container quốc tế Phù Đổng thuộc địa bàn xã Cổ Bi và xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm; phía Bắc giáp sông Đuống, phía Nam giáp đê sông Đuống, phía Tây giáp cầu Phù Đổng. Diện tích lập dự án xây dựng cảng có quy mô 23,05ha | 34 | Nhà đầu tư đề xuất: Quý II/2018, trình phê duyệt và công bố đề án Quy hoạch chi tiết cảng container Phù Đổng, tỷ lệ 1/500. - Quý IV/2018, phê duyệt dự án đầu tư (xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ). - Quý IV/2019, thực hiện giải phóng mặt bằng. - Quý IV/-2021 khởi công xây dựng giai đoạn 1; dự kiến quý I/2023 sẽ đưa vào khai thác giai đoạn 1 dự án. - Quý III/2025 khởi công xây dựng giai đoạn 2. |
2 | Trung tâm logistics hạng I | CTCP Đầu tư bất động sản Hapulico | - Văn bản 7156/UBND-TNMT ngày 12/10/2015 của UBNDTP về việc thực hiện dự án Khu dịch vụ thương mại tiếp vận trung chuyển hàng hóa tại huyện Sóc Sơn. - Văn bản số 8156/VP-TNMT ngày 25/11/2015 của Văn phòng UBND TP về việc CTCP Đầu tư bất động sản Hapulico nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án “Khu dịch vụ thương mại tiếp vận trung chuyển hàng hóa”. | Nằm ở phía Nam Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, thuộc địa bàn xã Phú Cường và xã Phú Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. | 50 | Trên cơ sở ý kiến của Bộ GTVT tại văn bản số 7409/BGTVT-KCHT ngày 7/7/2017 và ý kiến của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam tại văn bản số 2975/QLB-KHĐT ngày 02/6/2017, UBND Thành phố giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc rà soát, đề xuất địa điểm phù hợp thực hiện dự án đầu tư. |
3 | Trung tâm logistics hạng II | CTCP Tập đoàn Hoành Sơn | Văn bản số 4327/UBND-ĐT ngày 22/7/2016 của UBND TP về địa điểm xây dựng trạm trung chuyển hàng hóa tại huyện Thường Tín và huyện Phú Xuyên. | - Vị trí thứ nhất tại khu vực cảng Phú Xuyên (cảng sông), thị trấn Phú Minh, huyện Phú Xuyên; phía Đông Bắc giáp đất nông nghiệp và đê sông Hồng, phía Tây Bắc giáp đất Nhà máy giấy Vạn Điểm, còn lại giáp khu dân cư thị trấn Phú Minh; quy mô sử dụng đất khoảng 12ha. - Vị trí thứ hai tại khu vực ga Phú Xuyên (ga đường sắt), xã Văn Tự, huyện Thường Tín; phía Đông giáp đường sắt Bắc - Nam và đất quy hoạch ga đường sát Phú Xuyên, còn lại giáp đất nông nghiệp; quy mô sử dụng đất khoảng 10ha. | 22 | Nhà đầu tư đề xuất: - Quý I/2018- Quý II/2018 làm rõ vị trí, ranh giới, diện tích sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện giao đất và cho thuê đất. - Quý III/2018- Quý IV/2018 hoàn thành Đề xuất dự án đầu tư và hoàn thiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép quy hoạch. - Năm 2019-2020 khởi công dự án. - Năm 2021 hoàn thành dự án và đưa vào khai thác, vận hành. |
4 | Hệ thống kho lưu trữ và khai thác chia chọn hàng hóa khu vực phía Bắc (Trung tâm tiếp vận phía Nam) | Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel | Thông báo số 119/TB-VP ngày 17/5/2017 của VP UBND TP về kết luận của Phó Chủ tịch UBND TP Nguyễn Thế Hùng tại cuộc họp với Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel về việc xin giới thiệu địa điểm xây dựng Trung tâm logistics. | - Tại khu đất phía Tây Bắc khu tổ hợp ga Ngọc Hồi (tuyến đường sắt quốc gia Bắt - Nam), tiếp giáp đường vành đai 3.5 thuộc địa bàn xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì. | 10 | Nhà đầu tư đề xuất: - Dự kiến quý II/2018, hoàn thành thủ tục quyết định chủ trương đầu tư. - Quý IV/2018, lập và phê duyệt dự án đầu tư Xây dựng. - Quý IV/2019, dựa vào vận hành, khai thác công trình dịch vụ logistics khép kín. |
5 | Trung tâm tiếp vận khu vực ga Bắc Hồng | Công ty cổ phần Logistics Hàng không (ALS) | Văn bản số 3334/VP-ĐT ngày 28/4/2016 của VP UBND TP, số 3468/UBND-ĐT ngày 10/6/2016, số 1409/TB-UBND ngày 7/12/2017 của UBNDTP. Quy hoạch phân khu đô thị GN tỷ lệ 1/5000 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015; Quy hoạch phân khu đô thị N3 tỷ lệ 1/5000 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 21/2/2013. | Nằm tại khu vực ga Bắc Hồng, huyện Đông Anh; sát đường vành đai III. | 10 | Nhà đầu tư đề xuất: Quý I/2018-quý III/2018: hoàn thiện và nộp Đề xuất dự án đầu tư, hoàn thiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư. - Quý IV/2018-quý IV/2019: lập, trình thẩm định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. |
6 | Kho bãi xứ Đồng | CTCP Xuân Nam Việt và Công ty TNHH Cơ khí chế tạo và dịch vụ 27-7 | - Thông báo số 938/TB-UBND ngày 14/8/2017 của UBND TP về kết luận của Chủ tịch UBND Thành phố xem xét chủ trương đầu tư dự án Kho bãi xứ Đồng tại phường Đại Kim, quận Hoàng Mai. - Quy hoạch phân khu đô thị H2-3 tỷ lệ 1/2000 được UBND TP phê duyệt tại Quyết định số 6665/QĐ-UBND ngày 03/12/2015. | Tại xứ Đồng, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai. Phía Bắc giáp đường quy hoạch MCN 24m, phía Đông giáp đường quy hoạch MCN 30m, phía Tây giáp đường giao thông hiện có và khu đô thị mới Đại Kim, phía Nam giáp đường quy hoạch MCN 24m, tuyến Monorail số 2 và dự án hỗn hợp 32 Đại Từ. (Nhận chuyển nhượng tài sản trên đất thuê). | 7,8 | Nhà đầu tư đề xuất: Quý I/2018- quý IV/2018: thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng quyền sử dụng đất; nghiên cứu, lập và trình phê duyệt Đề án quy hoạch chi tiết 1/500. - Quý I/2019- quý I/2020: khởi công và hoàn thành xây dựng, đưa công trình vào hoạt động, khai thác, sử dụng. |
7 | Trung tâm tiếp vận phía Đông Bắc | Tổng công ty Vận tải Hà Nội | Văn bản số 8224/UBND-KHĐT ngày 27/9/2011, Quyết định số 2385/QĐ-UBND ngày 03/4/2013, văn bản số 2758/VP- UBND ngày 13/4/2016, văn bản số 1703/VP-ĐT ngày 01/03/2017. | - Nằm ở phía Đông Bắc ga Yên Viên, huyện Gia Lâm; giữa quốc lộ 1A cũ và vành đai III (đoạn cầu Đuống - Bắc Ninh). | 10 | Nhà đầu tư đề xuất: Quý I/2018 - quý IV/2019 hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư (đã hoàn thành đo đạc bổ sung bản đồ hiện trạng quy mô từ 10ha lên 30ha và đang phối hợp với đơn vị tư vấn lập hồ sơ đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện dự án). - Dự kiến đến quý IV/2021 hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng. - Dự kiến đến quý IV/2025 hoàn thành đầu tư xây dựng công trình và đưa vào khai thác, vận hành. |
8 | Trung tâm tiếp vận phía Tây (Ga Tây Hà Nội) | Liên danh TCT Xây dựng đường thủy - CTCP và CT TNHH Đầu tư xây dựng và Phát triển hạ tầng và CTCP Cầu 5 Thăng Long | Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Văn bản số 5834/VP-ĐT ngày 22/6/2017 của VP-UBND TP. Văn bản số 4326/KH&ĐT-NNS ngày 17/7/2017 của Sở Kế hoạch và Đầu tư. | Tại xã An Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội (Phía Đông giáp khu đất nông nghiệp, phía Tây giáp khu đất nông nghiệp và kênh nước, phía Nam giáp khu đất nông nghiệp, phía Bắc giáp Đại lộ Thăng Long và đất nông nghiệp) | 10 | Nhà đầu tư đề xuất: Quý I/2018 - quý II/2018 hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư. - Quý III/2018 - quý IV/2020 hoàn thành công tác thực hiện đầu tư. - Quý I/2021 đưa công trình vào vận hành, khai thác. |
9 | Trung tâm tiếp vận phía Tây Nam (Ga Hà Đông) | Liên danh TCT Xây dựng đường thủy - CTCP và CT TNHH Đầu tư xây dựng và Phát triển hạ tầng và CTCP Cầu 5 Thăng Long | Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Văn bản số 5834/VP-ĐT ngày 22/6/2017 của VPUBNDTP. Văn bản số 4326/KH&ĐT-NNS ngày 17/7/2017 của Sở Kế hoạch và Đầu tư. | Tại phường Phú Lương, quận Hà Đông, Hà Nội (Phía Đông giáp khu đất nông nghiệp và mặt nước, phía Tây giáp dự án Depot đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông, phía Nam giáp mặt nước và khu đất nông nghiệp, phía Bắc giáp hành lang bảo vệ tuyến đường sắt quốc gia) | 6,3 | Nhà đầu tư đề xuất: Quý I/2018 - quý II/2018 hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư. - Quý III/2018 - quý IV/2020 hoàn thành công tác thực hiện đầu tư. - Quý I/2021 đưa công trình vào vận hành, khai thác. |
III | DỰ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN 2017-2020, PHẤN ĐẤU HOÀN THÀNH TRƯỚC NĂM 2025 (01 DỰ ÁN) | |||||
1 | Cảng cạn ICD kết hợp cảng đường thủy Khuyến Lương | - | Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn đến 2050. | - Tại khu vực cảng Khuyến Lương, Hà Nội. | 10 |
|
- 1Quyết định 4538/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và tầm nhìn sau năm 2030
- 2Quyết định 2143/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025
- 3Quyết định 4317/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch phát triển dịch vụ logistics tỉnh Bình Định đến năm 2025
- 4Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 1598/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 519/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 4538/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và tầm nhìn sau năm 2030
- 6Quyết định 2143/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025
- 7Quyết định 4317/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch phát triển dịch vụ logistics tỉnh Bình Định đến năm 2025
- 8Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2018-2020
- 9Quyết định 814/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Quản lý và phát triển hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 10Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 83/KH-UBND phát triển hoạt động logistics trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018
- Số hiệu: 83/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/04/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Doãn Toản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định