- 1Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 813/KH-UBND | An Giang, ngày 02 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/2021/NĐ-CP NGÀY 21/6/2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Nghị định số 60/2021/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Thông tư số 56/2022/TT-BTC).
Để việc triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Đảm bảo thực hiện thống nhất, đồng bộ và toàn diện các quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, giảm dần hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước đối với các dịch vụ công, từng bước nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
3. Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ yêu cầu hoàn thành và trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 56/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính và theo chức năng nhiệm vụ được phân công, khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức quán triệt thực hiện và tuyên truyền, phổ biến các nội dung quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản liên quan.
2. Xây dựng, tham mưu cấp thẩm quyền ban hành các văn bản quy định để triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, làm cơ sở để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc xây dựng phương án tự chủ tài chính làm cơ sở để cấp thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản liên quan.
4. Thực hiện nghiêm các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công và đơn vị sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ- CP của Chính phủ.
5. Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Lộ trình chuyển đổi đơn vị sự nghiệp nhằm nâng dần mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục tiêu thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
Sau mỗi thời kỳ ổn định (05 năm), các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (đối với đơn vị thuộc phạm vi quản lý) có trách nhiệm rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp) theo lộ trình như sau:
a) Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên sang đơn vị nhóm 2; hằng năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước;
b) Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên; hằng năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước;
c) Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; hằng năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị nhóm 1 hoặc nhóm 2 tiếp tục thực hiện theo các quy định về cơ chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ; không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4 trong giai đoạn ổn định phân loại 05 (năm) năm hoặc sau giai đoạn ổn định 05 (năm) năm, trừ trường hợp bất khả kháng do nguyên nhân khách quan (như thiên tai, dịch bệnh) hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật dẫn đến biến động nguồn thu của đơn vị và làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính.
Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 có trách nhiệm bổ sung hồ sơ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để triển khai việc giao đất đai, tài sản công theo quy định của pháp luật liên quan.
Cơ quan quản lý cấp trên báo cáo cấp thẩm quyền thực hiện sắp xếp tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công hoạt động không hiệu quả theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền và phổ biến Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan đến các cơ quan, đơn vị.
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Báo An Giang và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan đến các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (cơ quan quản lý cấp trên), đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định.
a) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
c) Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
d) Cơ quan quản lý cấp trên xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, dự kiến phân loại các đơn vị trực thuộc theo mức tự chủ tài chính, tổng hợp phương án phân loại và dự toán thu, chi của các đơn vị, gửi Sở Tài chính có ý kiến theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC.
đ) Sau khi có ý kiến của Sở Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên trình Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc cơ quan được phân cấp) quyết định giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (đối với các đơn vị thuộc tổ chức chính trị thì cơ quan quản lý cấp trên hoặc đơn vị được ủy quyền quyết định giao quyền tự chủ cho các đơn vị theo thẩm quyền).
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
g) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, kết quả nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp) theo quy định tại khoản 6 mục II Kế hoạch này gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, tổng hợp để gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
h) Theo chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và tổ chức thực hiện các nội dung khác về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công và đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành địa phương triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn được cấp thẩm quyền giao.
- Có ý kiến về phương án tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các Sở, ban, ngành và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC.
- Định kỳ phối hợp với các Sở ngành, địa phương tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh và các nội dung khác có liên quan, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền thực hiện sắp xếp tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
- Thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Sở Tài chính về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Xây dựng phương án tự chủ tài chính gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét, thẩm tra, gửi Sở Tài chính có ý kiến để cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, kết quả nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp) theo quy định tại khoản 6 mục II Kế hoạch này gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, tổng hợp để gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Nghiên cứu triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC, báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Sở Tài chính về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát; đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước thu; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Xây dựng phương án tự chủ tài chính gửi Sở Tài chính xem xét, thẩm tra để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao quyền tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, kết quả nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp) theo quy định tại khoản 6 mục II Kế hoạch này, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, nội dung và mục tiêu của kế hoạch này. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ, chất lượng, nội dung và mục tiêu của kế hoạch đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Quyết định giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Mục II, III kế hoạch này.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, kết quả nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp) theo quy định tại khoản 6 mục II Kế hoạch này, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
- Theo chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và tổ chức thực hiện các nội dung khác về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công và đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Công văn 727/UBND-KT năm 2022 triển khai Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Kế hoạch 9777/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Công văn 727/UBND-KT năm 2022 triển khai Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Kế hoạch 9777/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Kế hoạch 813/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 813/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 02/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thị Minh Thúy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định