ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 08 tháng 6 năm 2021 |
CHIẾN LƯỢC PHÒNG, CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH NINH BÌNH
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Tình hình dịch tễ bệnh Lao tại Việt Nam
Theo báo cáo của WHO (2019), Việt Nam vẫn là nước có gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 11 trong 30 nước có tỷ lệ mắc bệnh lao cao nhất trên thế giới, đứng thứ 11 trong số 30 nước có tỷ lệ lao đa kháng thuốc cao nhất thế giới.
Theo số liệu của Chương trình chống lao Quốc gia (2019), tình hình dịch tễ bệnh lao tại nước ta ước tính như sau:
- Tỷ lệ Lao hiện mắc: 277 (178-402/100.000 dân);
- Tỷ lệ Lao mới mắc: 176 (112- 255/100.000 dân);
- Tỷ lệ phát hiện: 60%;
- Tỷ lệ kháng đa thuốc trong bệnh lao mới: 3,6%;
- Tử vong lao: 9.400 người, 9,8 (6,1-14/100.000 dân);
- Số HIV dương tính trong số người mắc lao được xét nghiệm: 3%.
2. Tình hình dịch tễ bệnh Lao tại tỉnh Ninh Bình
Chỉ số dịch tễ bệnh Lao ở Ninh Bình tương tự các tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Theo ước tính của Chương trình chống lao Quốc gia và kết quả hoạt động chống lao trong những năm vừa qua, chỉ số dịch tễ bệnh lao tại Ninh Bình có thể ước tính như sau:
- Tỷ lệ Lao hiện mắc: 127/100.000 dân;
- Tỷ lệ Lao mới mắc: 90/100.000 dân;
- Tỷ lệ phát hiện: 70%;
- Tỷ lệ tử vong lao: 3/100.000 dân;
- Tỷ lệ lao kháng thuốc: 4 %.
II. MÀNG LƯỚI QUẢN LÝ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LAO
1. Tuyến tỉnh
Bệnh viện Phổi Ninh Bình là đơn vị trực thuộc Sở Y tế với quy mô 120 giường bệnh, trong những năm vừa qua, bệnh viện tiếp tục được đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, trình độ viên chức càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chuyên ngành lao và bệnh phổi cho nhân dân trong tỉnh. Bệnh viện Phổi Ninh Bình là đơn vị đầu mối, có trách nhiệm tham mưu cho Sở Y tế về công tác phòng chống lao trên địa bàn toàn tỉnh; phối hợp với phòng Y tế, bệnh viện Đa khoa, trung tâm Y tế huyện, thành phố thực hiện công tác phòng chống lao, đồng thời tổ chức khám và điều trị cho người bệnh mắc lao và Bệnh phổi.
2. Tuyến huyện
Tại các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là huyện) tổ chống lao được duy trì với ít nhất 3 cán bộ y tế và từ 5 - 10 giường bệnh thuộc bệnh viện Đa khoa hoặc trung tâm Y tế huyện, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện khám phát hiện, điều trị bệnh lao và triển khai công tác phòng, chống lao trong địa bàn.
3. Tuyến xã
Mỗi xã có 01 cán bộ y tế được đào tạo kiến thức về quản lý bệnh lao, giám sát điều trị cho người bệnh đã được chẩn đoán lao, truyền thông giáo dục sức khỏe, giới thiệu người nghi mắc bệnh lao đi khám phát hiện.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Kết quả đạt được giai đoạn 2016-2020 như sau:
TT | Chỉ tiêu | KH 2016-2020 | Thực hiện | Tỷ lệ % |
1 | Tỷ lệ % dân số được bảo vệ | 100 | 100 | 100 |
2 | Số người bệnh lao được phát hiện /100.000 dân | 84 | 89 | 105,9 |
3 | Số người bệnh lao phổi có bằng chứng vi khuẩn /100.000 dân | 45 | 54 | 120 |
4 | Tỷ lệ điều trị khỏi (%) | 90 | 91.3 | 101 |
5 | Tỷ lệ tử vong do lao (%) | 2,2 | 2,0 | Đạt |
6 | Tỷ lệ lao kháng thuốc | 5 | 3,1 | Đạt |
2. So sánh với kết quả đạt được trên toàn quốc năm 2020
TT | Chỉ tiêu | Toàn Quốc | Ninh Bình | ||||
KH 2020 | Thực hiện | Tỷ lệ % | KH 2020 | Thực hiện | Tỷ lệ % | ||
1 | Tỷ lệ % dân số được bảo vệ | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
2 | Số người bệnh lao được phát hiện /100.000 dân | 100,4 | 101,8 | 101,4 | 80 | 82 | 102,5 |
3 | Số người bệnh lao phổi có bằng chứng vi khuẩn /100.000 dân | 62,7 | 58,7 | 93,6 | 40 | 42,8 | 107,0 |
4 | Tỷ lệ điều trị khỏi (%) | 90 | 91 | 101 | 90 | 91,4 | 101,5 |
5 | Tỷ lệ lao kháng thuốc | 4,8 | 3,3 | 68,75 | 5 | 3,1 | Đạt |
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm | Kinh phí phân bổ từ NSNN TW | Kinh phí được cấp bổ sung của địa phương | Tổng | |||
Được cấp | Giải ngân | Được cấp | Giải ngân | Được cấp | Giải ngân | |
2016 | 472.000 | 472.000 | 200.000 | 200.000 | 672.000 | 672.000 |
2017 | - | - | 200.000 | 200.000 | 200.000 | 200.000 |
2018 | 357.000 | 34.600 | 200.000 | 200.000 | 557.000 | 234.600 |
2019 | - |
| 400.000 | 400.000 | 400.000 | 400.000 |
2020 | 150.000 | 0 | 400.000 | 400.000 | 550.000 | 400.000 |
1. Ưu điểm
- Hoạt động phòng chống lao tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 luôn được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm, sự hỗ trợ có hiệu quả của Bệnh viện Phổi Trung ương - dự án phòng chống lao.
- Màng lưới chống lao thuộc hệ thống được duy trì tương đối ổn định, chất lượng khám chữa bệnh lao được nâng cao, kỹ thuật mới (xét nghiệm GEN - XPRET) được áp dụng đại trà cho người bệnh nghi lao làm tăng khả năng phát hiện sớm và nhiều bệnh nhân lao; sự phối hợp giữa màng lưới chống lao với các Sở Y tế công lập và ngoài công lập được củng cố và mở rộng, đặc biệt trong hoạt động phát hiện bệnh nhân; hoạt động phát hiện và quản lý bệnh nhân lao tại cơ sở khép kín như các trại giam, trại tạm giam, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện được duy trì thường xuyên.
- Kinh phí được cấp kịp thời theo kế hoạch, cơ sở hạ tầng được cải tạo, trang thiết bị được đầu tư đầy đủ.
- Các chỉ tiêu cơ bản đều đạt và vượt, chỉ số lao thấp hơn so với chỉ số toàn quốc, tỷ lệ điều trị khỏi trên 90% và số bệnh nhân lao phát hiện tăng so với kế hoạch là nền tảng cho mục tiêu giảm lao trong giai đoạn tiếp theo và hướng tới chấm dứt bệnh lao vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Tồn tại, khó khăn
- Tác động nặng nề của dịch Covid-19 lên toàn cầu và cả nước, ảnh hưởng tới tất cả các mặt của đời sống xã hội, ngành y tế nói chung và chuyên ngành lao nói riêng đều chịu các tác động không nhỏ, ảnh hưởng nặng nề đến công tác phát hiện, chẩn đoán, quản lý điều trị bệnh lao và các kế hoạch hoạt động trong năm 2020.
- Hoạt động phát hiện người bệnh còn hạn chế, mới chỉ đạt khoảng trên 80% số người bệnh theo ước tính, vẫn còn một số lượng khá lớn người bệnh mắc lao phổi chưa được phát hiện và quản lý điều trị và như vậy nguồn lây vẫn tồn tại và lưu hành trong cộng đồng, vẫn còn người bệnh bỏ điều trị, hoạt động phát hiện và quản lý lao tiềm ẩn mới được triển khai năm 2020 và kết quả còn rất hạn chế. Dịch tễ bệnh lao trong tỉnh vẫn còn là vấn đề y tế đáng quan ngại.
- Nhân lực cho công tác phòng, chống lao còn thiếu và yếu từ tuyến huyện đến tuyến xã, đặc biệt là cán bộ tổ chống lao tuyến huyện phải kiêm nhiệm nên hiệu quả công việc chưa cao. Cán bộ tuyến xã năng lực còn hạn chế, hơn nữa chuyên trách lao tuyến xã cũng phụ trách nhiều mảng chương trình y tế khác, vì vậy cũng không sâu sát với công tác chống lao.
- Kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương cấp không giải ngân được (vì theo quy định ngân sách trung ương chỉ được mua thuốc, trong khi đó thuốc lao đã được chương trình chống lao Quốc gia - Bệnh viện Phổi trung ương cấp).
- Kinh phí nguồn ngân sách của tỉnh cấp cho các hoạt động phòng, chống lao chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, cơ chế tự chủ các đơn vị y tế ảnh hưởng nhiều tới hoạt động phòng chống lao.
- Công tác truyền thông phòng chống lao còn khó khăn, nhận thức của người dân về bệnh lao còn hạn chế, còn mặc cảm kỳ thị về bệnh lao. Mặt khác do thiếu kinh phí nên chủ yếu tập trung tại một số khu dân cư trên địa bàn xã, ở một số huyện trong tỉnh.
- Một số sở, ngành, địa phương, đơn vị chưa xác định được đúng chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác phòng, chống lao vì vậy chưa thấy được sự cần thiết và tính cấp bách của công tác phòng, chống lao mà còn coi đó là nhiệm vụ của ngành Y tế.
- Khó khăn, vướng mắc trong quá trình phân bổ kinh phí và dự toán: Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/03/2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020 quy định nội dung đối với từng nguồn kinh phí, nguồn kinh phí Trung ương chỉ dành cho mua thuốc lao nên không thể sử sử dụng cho các hoạt động khác.
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục tiêu chung
Giảm số người mắc lao, tử vong lao và giảm sự lây nhiễm lao, khống chế bệnh lao kháng thuốc để hướng tới chấm dứt bệnh lao.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm số người mắc lao trong cộng đồng dưới 100/100.000 dân.
- Giảm số người mắc lao có bằng chứng vi khuẩn học dưới 55/100.000 dân.
- Giảm số tử vong lao dưới 3/100.000 dân.
- Duy trì số người mắc lao kháng thuốc dưới 3% trong tổng số lao mới phát hiện.
- Một số chỉ tiêu cơ bản:
TT | Chỉ tiêu | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 |
1 | Tỷ lệ % dân số được bảo vệ | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
2 | Số người bệnh lao các thể được phát hiện trên 100.000 dân | 82 (810) | 80 (790) | 77 (760) | 75 (740) | 70 (690) |
3 | Số người bệnh lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học trên 100.000 dân | 54 | 53 | 52 | 51 | 50 |
4 | Tỷ lệ điều trị khỏi (%) | 90 | 90 | 90 | 90 | 90 |
5 | Tỷ lệ tử vong do lao (%) | 2,0 | 2,0 | 2,0 | 2,0 | 2,0 |
6 | Tỷ lệ lao kháng thuốc (%) | 3,0 | 3,0 | 2,9 | 2,8 | 2,7 |
1. Giải pháp chính sách, pháp luật
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác phòng chống lao;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống bệnh lao;
- Xây dựng chế độ, chính sách ưu đãi cho cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế đang làm công tác phòng, chống bệnh lao.
2. Giải pháp truyền thông
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao;
- Tuyên truyền về bệnh lao và công tác phòng, chống lao để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động hiểu, không mặc cảm kỳ thị với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành Y tế cung cấp;
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực vào tuyên truyền về bệnh lao để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao;
- Xây dựng chính sách khuyến khích cộng đồng xã hội tham gia truyền thông giáo dục sức khoẻ về phòng, chống bệnh lao.
3. Giải pháp chuyên môn
- Tiếp tục tăng cường phát hiện sớm bệnh lao và điều trị có hiệu quả:
Các cơ sở y tế trong hệ thống phòng chống lao từ tỉnh đến huyện có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế; chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế đa khoa, chuyên khoa khác và y tế ngoài công lập bảo đảm hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao có chất lượng cho người dân;
Nghiên cứu, ban hành các chính sách nhằm tạo điều kiện để người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán và điều trị, dự phòng bệnh lao với khuyến khích tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội hỗ trợ cho người bệnh lao được sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh thuận lợi.
Tăng cường phát hiện lao cho các đối tượng yếu thế trong cộng đồng: HIV/AIDS, người mắc bệnh tâm thần, người cô đơn có hoàn cảnh khó khăn, người mắc tiểu đường...
Duy trì hoạt động phòng chống lao tại các cơ sở khép kín như trại giam, tạm giam, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện...để phát hiện sớm nguồn lây, không để lây chéo tại cơ sở.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật mới, hiện đại vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao:
Xây dựng kế hoạch tiếp cận với các dịch vụ kỹ thuật mới của chương trình chống lao nhằm phổ cập dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh lao toàn diện cũng như sử dụng tối ưu các kỹ thuật truyền thống để khám, chẩn đoán và phòng bệnh lao đạt hiệu quả trong điều kiện của địa phương;
Tiếp tục triển khai áp dụng các mô hình tiếp cận mới thông qua hệ thống y tế công lập và ngoài công lập với sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể và cộng đồng.
- Đẩy mạnh hoạt động phát hiện lao tiềm ẩn đặc biệt những nhóm đối tượng tiếp xúc với nguồn lây là những người mắc lao phổi có vi khuẩn, quản lý điều trị những trường hợp nhiễm lao tiềm ẩn.
4. Giải pháp về cung ứng thuốc và hậu cần kỹ thuật
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, cung ứng thuốc chữa bệnh lao và hậu cần kỹ thuật phù hợp cho công tác phòng, chống bệnh lao kịp thời;
- Củng cố và tăng cường cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trong việc tham gia phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh lao;
- Theo dõi tình hình kháng thuốc và phản ứng có hại của thuốc điều trị bệnh lao.
5. Giải pháp về nguồn tài chính
Nguồn kinh phí phòng, chống lao được cấp từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, huy động từ các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có).
6. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với viên chức và người lao động làm công tác phòng, chống lao;
- Ưu tiên đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ y tế cấp xã về lĩnh vực phòng chống bệnh lao.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc đa khoa và chuyên khoa khác; kết hợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại chức, đào tạo ngắn hạn và dài hạn; bồi dưỡng y khoa liên tục thông qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp;
- Nâng cao năng lực quản lý về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước;
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động y tế dự phòng khác.
7. Giải pháp về duy trì và tăng cường theo dõi, giám sát các hoạt động phòng chống lao
- Sử dụng tốt phần mềm quản lý bệnh nhân lao (vitimes), lao kháng thuốc (e-TBmanager) vào công tác quản lý bệnh nhân.
- Nâng cao năng lực kiểm tra giám sát cho cán bộ chống lao các tuyến tỉnh, huyện, xã. Đặc biệt trong tình hình dịch Covid - 19 còn diễn biến phức tạp, việc giám sát trên phần mềm quản lý bệnh lao cần được tăng cường hơn nữa tại các tuyến.
8. Giải pháp hợp tác quốc tế
- Củng cố và tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế: Quỹ toàn cầu, WHO,... trong các lĩnh vực của công tác phòng, chống lao;
- Hợp tác chặt chẽ với tổ chức phòng chống lao các nước trong khu vực và thế giới để cùng giải quyết vấn đề phát hiện, điều trị và lan truyền bệnh lao từ địa phương xuất ngoại cũng như từ các nước trở về (thông qua dự án phòng chống Lao - Bệnh viện Phổi Trung ương).
1. Duy trì, triển khai các kỹ thuật chuẩn quốc tế và hướng dẫn của chương trình chống lao
- Duy trì triển khai các phương pháp phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh lao. Mỗi năm phát hiện, chẩn đoán và điều trị cho 800 bệnh nhân lao thường và 20-25 bệnh nhân lao kháng thuốc.
- Tổ chức khám sàng lọc lao tại cộng đồng, ưu tiên sử dụng phương pháp chụp X quang phổi thường quy và xét nghiệm Xpert. Mỗi năm tổ chức khám sàng lọc cho 5.000 người nghi lao tại cộng đồng.
- Thực hiện phương pháp xét nghiệm Gene-Xpert cho bệnh nhân nghi lao và nghi kháng thuốc: mỗi năm có khoảng 1000 bệnh nhân nghi lao, nghi lao kháng thuốc được xét nghiệm Gene-Xpert để chẩn đoán lao, lao kháng thuốc (5 năm = 5.000 bệnh nhân).
- Thực hiện xét nghiệm nuôi cấy MGIT BACTEC để chẩn đoán lao nhanh: 300 bệnh nhân/năm x 5 năm = 1.500 bệnh nhân được xét nghiệm chẩn đoán lao nhanh bằng phương pháp nuôi cấy MGIT BACTEC.
- Thực hiện sàng lọc lao tiềm ẩn: dự kiến mỗi năm xét nghiệm mantoux và chụp x quang phổi cho 2.000 người có tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây. Phát hiện và đưa vào điều trị 100 bệnh nhân lao tiềm ẩn/năm.
- Xét nghiệm lao/HIV: Phối hợp với Trung tâm CDC và các Trung tâm Y tế tuyến huyện để sàng lọc lao cho người nhiễm HIV (dự kiến 500 lượt/năm và phát hiện 20 bệnh nhân lao/HIV/năm).
- Phối hợp với Trại giam Ninh Khánh, Trại tạm giam Bình Sơn, Trường giáo dưỡng số 2 và Trung tâm cai nghiện ma túy để sàng lọc bệnh lao cho các đối tượng tại các đơn vị này (dự kiến mỗi năm sàng lọc lao cho 4.950 lượt và phát hiện khoảng 75 bệnh nhân lao các thể/năm).
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông và huy động sự tham gia của cộng đồng
- Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh lao tại các cụm dân cư: mỗi năm tổ chức 50 điểm truyền thông tại cụm dân cư, mỗi điểm ít nhất 50 người tham dự.
- Đối tượng tham dự truyền thông: cán bộ y tế thôn, cán bộ các ban ngành đoàn thể, người dân thuộc các cụm dân cư...
- Đơn vị thực hiện truyền thông trực tiếp: Cán bộ làm công tác chống lao tuyến tỉnh, tuyến huyện.
3. Duy trì công tác phát hiện và tăng cường theo dõi, giám sát, đánh giá, lượng giá các hoạt động phòng, chống lao
- Chi cán bộ làm công tác khám, phát hiện nguồn lây chính (lao phổi AFB) tại cộng đồng: 30.000 đồng/bệnh nhân lao AFB( ): 200 BN AFB( )/năm x 5 năm = 1.000 BN AFB( ).
- Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế xã trực tiếp khám và đưa bệnh nhân lao tới tổ chống lao.
- Giám sát điều trị quản lý bệnh nhân lao: 200 lượt giám sát/năm.
4. Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tham gia công tác phòng, chống lao
- Tập huấn 325 lượt cán bộ tuyến tỉnh, huyện, xã/năm x 5 năm = 1.625 lượt. (6 lớp/năm).
- Tập huấn 500 y tế thôn/năm x 5 năm = 2.500 lượt (50 người/lớp x 10 lớp/năm).
IV. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Ngân sách Nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
- Hằng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch và tình hình thực tế, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh.
1. Sở Y tế
- Là cơ quan đầu mối chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chiến lược phòng, chống lao giai đoạn 2021-2025; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra giám sát. Hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống bệnh lao;
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế bị bệnh lao được khám, chữa bệnh thuận lợi và được ưu tiên chi trả chi phí khám, chữa bệnh lao từ quỹ Bảo hiểm y tế;
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Bố trí kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng, chống bệnh lao thông qua các Chương trình hoặc kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho hệ thống phòng, chống bệnh lao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề xuất các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống bệnh lao.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, ban hành các quy định hướng dẫn phòng, chống bệnh lao cho người lao động tại nơi làm việc, các cơ sở bảo trợ xã hội, cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương và các chính sách hỗ trợ người lao động bị mắc lao;
- Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
5. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc Công an tỉnh quản lý, trong đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ, trại tạm giam ... do Công an tỉnh quản lý;
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành xây dựng kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe trên các phương tiện thông tin đại chúng cho cộng đồng về phòng, chống bệnh lao.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thường xuyên phối hợp với chương trình phòng chống bệnh lao thực hiện các thông tin phòng, chống bệnh lao.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu, rà soát và lồng ghép các nội dung phòng, chống bệnh Lao trong các chương trình ngoại khóa của nhà trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức phong phú và hiệu quả;
- Phối hợp với ngành Y tế tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng chuyên môn phòng chống lao cho 100% cán bộ phụ trách y tế học đường để có thể đảm nhiệm, đáp ứng đúng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch tại trường học.
8. Sở Văn hóa và Thể thao
Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan, các địa phương tuyên truyền phòng, chống bệnh lao trong hoạt động văn hóa và thể thao; khuyến khích các văn nghệ sỹ sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật: Tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật, tranh cổ động, âm nhạc, sân khấu... để tuyên truyền giúp người dân dễ hiểu, dễ thực hiện và chủ động phòng, chống bệnh lao.
9. Sở Du lịch
Sở Du lịch phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan, các địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh lao lồng ghép trong các hoạt động tại các khu du lịch, lễ hội... để tuyên truyền giúp người dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao.
10. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Triển khai các hoạt động phòng, chống lao trong các đơn vị quân đội phù hợp với đặc thù của ngành; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống bệnh lao, triển khai khám phát hiện và điều trị cho người dân tại các khu vực có điều kiện khó khăn.
11. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức, người lao động làm công tác phòng, chống lao kịp thời, theo đúng quy định của Nhà nước.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với Sở Y tế giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn;
- Xây dựng các mục tiêu phòng, chống bệnh lao phù hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho công tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương cùng với nguồn ngân sách trung ương, của tỉnh cấp theo kế hoạch hàng năm;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch, phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động và đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định mới nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch Chiến lược phòng, chống lao giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, yêu cầu./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 2657/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2021 thực hiện phòng, chống lao tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 326/KH-UBND năm 2021 về Phòng, chống Lao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Thông tư 26/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 2657/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2021 thực hiện phòng, chống lao tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 326/KH-UBND năm 2021 về Phòng, chống Lao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2021 về chiến lược phòng, chống lao giai đoạn 2021-2025 tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 81/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định